Bước tới nội dung

Cá nhám phơi nắng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá nhám phơi nắng
Thời điểm hóa thạch: Early Oligocene–Present[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Bộ (ordo)Lamniformes
Họ (familia)Cetorhinidae
T. N. Gill, 1862
Chi (genus)Cetorhinus
Blainville, 1816
Loài (species)C. maximus
Danh pháp hai phần
Cetorhinus maximus
(Gunnerus, 1765)
Range of the basking shark
Range of the basking shark
Danh pháp đồng nghĩa

Cetorhinus blainvillei Capello, 1869
Cetorhinus maximus infanuncula Deinse & Adriani, 1953
Cetorhinus normani Siccardi, 1961
Hanovera aurata van Beneden, 1871
Halsydrus pontoppidiani* Neill, 1809
Polyprosopus macer Couch, 1862
Scoliophis atlanticus* Anonymous, 1817
Selachus pennantii Cornish, 1885
Squalis gunneri* Blainville, 1816
Squalis shavianus* Blainville, 1816
Squalus cetaceus Gronow, 1854
Squalus elephas Lesueur, 1822
Squalus gunnerianus Blainville, 1810
Squalus homianus Blainville, 1810
Squalus isodus Macri, 1819
Squalus maximus Gunnerus, 1765
Squalus pelegrinus Blainville, 1810
Squalus rashleighanus Couch, 1838
Squalus rhinoceros* DeKay, 1842
Squalus rostratus Macri, 1819
Tetraoras angiova* Rafinesque, 1810
Tetroras angiova* Rafinesque, 1810
Tetroras maccoyi Barrett, 1933


* ambiguous synonym

Cá nhám phơi nắng (tên khoa học Cetorhinus maximus) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du, cùng cá nhám voicá mập miệng to. Nó là một loài di cư quốc tế được tìm thấy ở tất cả các đại dương ôn đới trên thế giới. Nó là một loài ăn loại chuyển động chậm và có sự thích nghi giải phẫu để lọc thức ăn, chẳng hạn như một cái miệng rất mở rộng và mang lược phát triển cao. Cá nhám phơi nắng thường có màu xám-nâu với đốm da. Răng của cá nhám phơi nắng rất nhỏ và rất nhiều và thường trên một trăm hàng. Răng có một đỉnh hình nón duy nhất, được uốn cong về phía sau và đều giống nhau ở cả hàm trên và hàm dưới.

Nó từ lâu đã là loài cá thương mại quan trọng, như một nguồn thực phẩm, vây cá mập, thức ăn gia súc, và dầu gan cá mập. Khai thác quá mức đã làm giảm số lượng quần thể của nó đến điểm mà một số nơi nó đã biến mất và những nơi khác cần được bảo vệ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera (Chondrichthyes entry)”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ Fowler (2005). Cetorhinus maximus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.3. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]