Don Pramudwinai
Don Pramudwinai | |||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
ดอน ปรมัตถ์วินัย | |||||||||||||||||||||||||||
Don Pramudwinai năm 2017 | |||||||||||||||||||||||||||
Phó Thủ tướng Thái Lan | |||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 12 tháng 8 năm 2020 – 1 tháng 9 năm 2023 | |||||||||||||||||||||||||||
Thủ tướng | Prayut Chan-o-cha | ||||||||||||||||||||||||||
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Thái Lan | |||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 23 tháng 8 năm 2015 – 1 tháng 9 năm 2023 | |||||||||||||||||||||||||||
Thủ tướng | Prayut Chan-o-cha | ||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thanasak Patimaprakorn | ||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Parnpree Bahiddha-Nukara | ||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 25 tháng 1, 1950 Băng Cốc, Thái Lan | ||||||||||||||||||||||||||
Phối ngẫu | Puen Pramudwinai | ||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Đại học California tại Los Angeles Đại học Tufts | ||||||||||||||||||||||||||
Chuyên nghiệp | Nhà ngoại giao, chính trị gia | ||||||||||||||||||||||||||
Chữ ký | Tập tin:ลายมือชื่อ ดอน ปรมัตถ์วินัย.svg |
Don Pramudwinai (tiếng Thái: ดอน ปรมัตถ์วินัย, RTGS: Don Poramatwinai, IPA: [dɔːn pɔː.rá.mát.wí.naj]; sinh ngày 25 tháng 1 năm 1950) là một nhà ngoại giao Thái Lan. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Thái Lan.[1]
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Pramudwinai theo học Trường Trung học Suankularb Wittayalai. Ông nhận được bằng B.A. về khoa học chính trị và bằng M.A. về quan hệ quốc tế từ Đại học California tại Los Angeles. Ông cũng nhận được bằng M.A. về quan hệ quốc tế từ Trường Luật và Ngoại giao Fletcher tại Đại học Tufts.[2][3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Pramudwinai gia nhập Bộ Ngoại giao Thái Lan năm 1974. Năm 1992, ông được bổ nhiệm làm Vụ trưởng Vụ Các vấn đề Đông Á. Từ năm 1994 đến năm 1998, ông được bổ nhiệm làm Đại sứ Thái Lan tại Thụy Sĩ, Thành Vatican và Liechtenstein. Từ năm 1999 đến năm 2000, ông đảm nhiệm vai trò người phát ngôn Bộ Ngoại giao. Từ năm 2000 đến năm 2004, ông là Đại sứ Thái Lan tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Mông Cổ. Từ năm 2004 đến năm 2007, ông là Đại sứ Thái Lan tại Liên minh châu Âu. Từ năm 2007 đến năm 2009, ông là đại diện thường trực Thái Lan tại Liên Hợp Quốc. Từ năm 2009 đến năm 2010, ông là Đại sứ Thái Lan tại Hoa Kỳ. Năm 2014, ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao và năm 2015 được bổ nhiệm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Thái Lan.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Minister of Foreign Affairs - Ministry of Foreign Affairs, Kingdom of Thailand”. www.mfa.go.th. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
- ^ “ประวัติการทำงานโดยสังเขปของ นาย ดอน ปรมัตถ์วินัย มอบต่อสมาคมข้าราชการพลเรือนเมื่อ พย.๒๕๕๓”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
- ^ “นาวาโทตัปนวงศ์ บุนนาค - ชมรมสายสกุลบุนนาค”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.