Ha-lê-bạt-ma

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ha-lê-bạt-ma (zh. 訶梨跋摩, sa. harivarman), thế kỷ thứ 4, cũng được gọi theo tên dịch nghĩa là Sư Tử Khải (師子鎧)[1], là vị Tổ sư của Thành thật tông. Sư sinh trong một gia đình Bà-la-môn ở Trung Ấn, trước học ngoại đạo, sau gia nhập Tăng-già tu tập theo giáo lý của Thuyết nhất thiết hữu bộ (sa. sarvāstivādin). Quan điểm của Sư lại không tương ưng với học thuyết của Hữu bộ nên sau một thời gian ngắn, Sư rời bộ này và bắt đầu nghiên cứu kinh điển và thông cả Tam tạng. Sau Sư đến Hoa Thị thành (sa. pāṭaliputra) chung học Đại thừa kinh điển với những tăng sĩ thuộc Đại chúng bộ (sa. mahāsāṅghika). Trong thời gian này, Sư viết bộ Thành thật luận (zh. 成實論, sa. satyasiddhiśāstra), phát triển tư tưởng tính Không (sa. śūnyatā). Thành thật luận được Cưu-ma-la-thập dịch sang Hán văn và sau này trở thành bài luận cơ bản của Thành thật tông.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Một số tài liệu chép tên Hán của ông là Sư Tử Giáp (師子甲). Chữ Giáp (甲) cũng đồng nghĩa với chữ Khải (鎧) là áo giáp.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán