Momota Kento

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Kento Momota)
Momota Kento
Momota Kento tại Yonex German Open 2019
Thông tin cá nhân
Tên khai sinh桃田 賢斗
(ももた けんと)
Momota Kento
Quốc gia Nhật Bản
Sinh1 tháng 9, 1994 (29 tuổi)
Mino, Kagawa, Nhật Bản
Chiều cao1,75 m
Cân nặng68 kg (150 lb)
Thuận tayLeft
Huấn luyện viênNakanishi Yosuke
Men's singles
Kỷ lục sự nghiệp306 wins, 76 losses
Danh hiệu sự nghiệp27
Thứ hạng cao nhất1 (ngày 27 tháng 9 năm 2018)
Thứ hạng hiện tại2 (ngày 29 tháng 11 năm 2021)
Thành tích huy chương
Men's badminton
Đại diện cho  Nhật Bản
World Championships
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2019 Basel Men's singles
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018 Nanjing Men's singles
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2015 Jakarta Men's singles
Sudirman Cup
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2019 Nanning Mixed team
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2015 Dongguan Mixed team
Thomas Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2014 New Delhi Men's team
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2018 Bangkok Men's team
Asian Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2018 Jakarta Men's team
Asian Championships
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2019 Wuhan Men's singles
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018 Wuhan Men's singles
Asia Team Championships
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2016 Hyderabad Men's team
World Junior Championships
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2012 Chiba Boys' singles
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2012 Chiba Mixed team
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Taipei Boys' singles
Asian Junior Championships
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2012 Gimcheon Boys' singles
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2012 Gimcheon Mixed team
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Lucknow Boys' singles
Thông tin trên BWF

Momota Kento (桃田 (ももた) 賢斗 (けんと) (Đào-Điền Hiền-Đẩu)? sinh ngày 1 tháng 9 năm 1994) là một vận động viên cầu lông Nhật Bản. Anh được biết đến với lối chơi bùng nổ và phong cách chơi khó đoán. Anh đã giành được Giải vô địch cầu lông thế giới 2019, All England Open 2019, Giải vô địch châu Á 2019, Giải vô địch thế giới 2018, Giải vô địch châu Á 2018 và Giải vô địch thế giới năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]