Linh dương hoàng gia
Giao diện
Neotragus pygmaeus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Bovidae |
Chi (genus) | Neotragus |
Loài (species) | N. pygmaeus |
Danh pháp hai phần | |
Neotragus pygmaeus (Linnaeus, 1758[2])[3] |
Linh dương hoàng gia (danh pháp hai phần: Neotragus pygmaeus) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.[3] Loài này sinh sống ở Tây Phi, cao chỉ 25–30 cm ở vai và cân nặng chỉ 3,2–3,6 kg (9–10 lb) — là loài linh dương nhỏ nhất. Con mới đẻ nhỏ đến mức có thể nằm trong bàn tay người trung bình. Nó có màu nâu sáng, dưới bụng nhạt hơn và đầu và sườn hơi tối hơn. Chúng có sừng dài 2,5 cm. Chúng sinh sống trong rừng rậm ở tây châu Phi, ăn lá và quả ở tầng dưới. Chúng sinh hoạt về đêm và rất nhút nhát.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ IUCN SSC Antelope Specialist Group (2008). Neotragus pygmaeus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.Database entry includes justification for why this species is listed as Least Concern.
- ^ 10th edition of Systema Naturae
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Neotragus pygmaeus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Neotragus pygmaeus tại Wikimedia Commons