Mòng biển đầu nâu
Giao diện
Mòng biển đầu nâu | |
---|---|
Một con Mòng biển đầu nâu ở Pangong Tso Ladakh | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Charadriiformes |
Họ (familia) | Laridae |
Chi (genus) | Chroicocephalus |
Loài (species) | C. brunnicephalus |
Danh pháp hai phần | |
Chroicocephalus brunnicephalus (Jerdon, 1840, bờ biển phía Tây của Bán đảo Ấn Độ) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Chroicocephalus brunnicephalus (tên tiếng Anh: Mòng biển đầu nâu) là một loài chim trong họ Laridae.[2] Chúng phân bố ở khắp vùng Trung Á từ Turkmenistan tới Mông Cổ. Đây là di cư, trú đông trên bờ biển và các hồ nội địa lớn của vùng nhiệt đới Nam Á.
Giống như hầu hết các loài mòng biển khác, chúng là loài rất thích sống thành bầy đàn kể cả mùa đông, khi ăn hoặc trong chỗ ngủ buổi tối. Nó không phải là một loài sống xa đất liền nên hiếm khi nhìn thấy ở vùng biển xa ngoài khơi.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2004). Larus brunnicephalus. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2006.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Birds of India by Grimmett, Inskipp and Inskipp, ISBN 0-691-04910-6
- Pons J.M., Hassanin, A., và Crochet P.A.(2005). Phylogenetic relationships within the Laridae (Charadriiformes: Aves) inferred from mitochondrial markers. Molecular phylogenetics and evolution 37(3):686-699