Tập tin:Gabriel Guay, "La dernière dryade", Musée des Augustins (2004 1 169).jpg

Nội dung trang không được hỗ trợ ở ngôn ngữ khác.
Tập tin này từ Wikimedia Commons
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tập tin gốc(615×1.200 điểm ảnh, kích thước tập tin: 346 kB, kiểu MIME: image/jpeg)

Miêu tả

Gabriel Guay: La dernière dryade  wikidata:Q17583503 reasonator:Q17583503
Họa sĩ
Gabriel Guay  (1848–1923)  wikidata:Q17452640
 
Gabriel Guay
Tên khác
Julien Gabriel Guay
Miêu tả họa sĩ Pháp
Ngày sinh/mất 15 tháng 10 năm 1848 Sửa dữ liệu tại Wikidata 15 tháng 9 năm 1923 Sửa dữ liệu tại Wikidata
Nơi sinh/mất La Chapelle Saint-Denis Saint-Leu-la-Forêt
Giai đoạn sáng tác 1873-1892
Kiểm soát tính nhất quán
artist QS:P170,Q17452640
image of artwork listed in title parameter on this page
Tựa đề
La Dernière dryade
Object type bức tranh Sửa dữ liệu tại Wikidata
Thể loại nghệ thuật khỏa thân Sửa dữ liệu tại Wikidata
Ngày =thế kỷ 19
date QS:P571,+1850-00-00T00:00:00Z/7
Kỹ thuật sơn dầu trên vải
medium QS:P186,Q296955;P186,Q12321255,P518,Q861259
Kích thước chiều cao: 272 cm; chiều ngang: 136 cm
dimensions QS:P2048,272U174728
dimensions QS:P2049,136U174728
institution QS:P195,Q2711480
Nơi đang treo
Salon rouge
Số lưu trữ
2004 1 169
Gốc gác tác phẩm Dépôt de l'Etat en 1902 au Musée des Augustins, transfert de propriété de l'Etat en 2004
Câu khắc
  • Chữ ký góc dưới:
GABRIEL GUAY Sửa dữ liệu tại Wikidata
Tham chiếu
Kiểm soát tính nhất quán
Nguồn/Người chụp Photothèque Musée des Augustins, Toulouse, photo : Daniel Martin
Giấy phép
(Dùng lại tập tin)
VRT Wikimedia

Tác phẩm này được cấp phép tự do và ai cũng có thể dùng với bất kì mục đích nào. Nếu bạn muốn sử dụng nội dung này, bạn không cần phải yêu cầu cấp phép, miễn là bạn tuân theo các yêu cầu về bản quyền được ghi trên trang này.

Wikimedia đã nhận được một bức thư điện tử xác nhận rằng người giữ bản quyền đồng ý phát hành tác phẩm dưới các điều khoản như được ghi trên trang này. Một thành viên của nhóm VRT đã xác nhận cuộc trao đổi và lưu trữ chúng trong kho lưu trữ cấp phép. Chỉ có các tình nguyện viên được tín nhiệm mới có thể xem nội dung cuộc trao đổi với mã thẻ #2012072710006551.

Nếu bạn có thắc mắc nào về nội dung cuộc trao đổi, hãy nhắn tin bằng tiếng Anh tại bảng thông báo VRT. Liên kết thẻ: https://ticket.wikimedia.org/otrs/index.pl?Action=AgentTicketZoom&TicketNumber=2012072710006551
Find other files from the same ticket: SDC query (SPARQL)

Public domain

Tác phẩm này thuộc về phạm vi công cộng tại quốc gia gốc và các quốc gia và vùng lãnh thổ có thời hạn bản quyềncuộc đời tác giả cộng thêm 70 trở xuống.


Bạn cũng cần phải kèm theo một thẻ phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ để ghi rõ tại sao tác phẩm này lại thuộc về phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ. Lưu ý rằng một số quốc gia có thời hạn bản quyền dài hơn 70 năm: Mexico là 100 năm, Jamaica là 95 năm, Colombia là 80 năm, và Guatemala và Samoa là 75 năm. Hình ảnh này có thể không thuộc về phạm vi công cộng tại các quốc gia này, nơi không công nhận quy tắc thời hạn ngắn hơn. Bản quyền có thể không được áp dụng lên các tác phẩm được tạo ra bởi người Pháp chết vì nước Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ hai (xem thêm), người Nga phục vụ trong Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945 (tức là Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại theo cách gọi của Nga) và những nạn nhân bị đàn áp ở Liên Xô đã được phục hồi danh dự sau khi mất (xem thêm).

Giấy phép

Public domain

Tác phẩm này thuộc về phạm vi công cộng tại quốc gia gốc và các quốc gia và vùng lãnh thổ có thời hạn bản quyềncuộc đời tác giả cộng thêm 70 trở xuống.


Bạn cũng cần phải kèm theo một thẻ phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ để ghi rõ tại sao tác phẩm này lại thuộc về phạm vi công cộng tại Hoa Kỳ. Lưu ý rằng một số quốc gia có thời hạn bản quyền dài hơn 70 năm: Mexico là 100 năm, Jamaica là 95 năm, Colombia là 80 năm, và Guatemala và Samoa là 75 năm. Hình ảnh này có thể không thuộc về phạm vi công cộng tại các quốc gia này, nơi không công nhận quy tắc thời hạn ngắn hơn. Bản quyền có thể không được áp dụng lên các tác phẩm được tạo ra bởi người Pháp chết vì nước Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ hai (xem thêm), người Nga phục vụ trong Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945 (tức là Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại theo cách gọi của Nga) và những nạn nhân bị đàn áp ở Liên Xô đã được phục hồi danh dự sau khi mất (xem thêm).

Chú thích

Ghi một dòng giải thích những gì có trong tập tin này

Khoản mục được tả trong tập tin này

mô tả

La dernière dryade Tiếng Anh

Lịch sử tập tin

Nhấn vào ngày/giờ để xem nội dung tập tin tại thời điểm đó.

Ngày/giờHình xem trướcKích cỡThành viênMiêu tả
hiện tại11:22, ngày 2 tháng 3 năm 2017Hình xem trước của phiên bản lúc 11:22, ngày 2 tháng 3 năm 2017615×1.200 (346 kB)BertilleHphoto de meilleure qualité
08:46, ngày 14 tháng 2 năm 2013Hình xem trước của phiên bản lúc 08:46, ngày 14 tháng 2 năm 2013617×1.200 (246 kB)Christelle Molinié== {{int:filedesc}} == {{Artwork |artist={{Creator:Gabriel Guay}} |title=La Dernière dryade |description= |date=={{other date|century|19}} |medium={{Technique|oil|canvas}} |dimensions={{Size|unit=cm|width=136|height=272}} |institution={{Institution:Mu...
Có 2 trang tại Wikipedia tiếng Việt có liên kết đến tập tin (không hiển thị trang ở các dự án khác):

Đặc tính hình