Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2012 khu vực châu Đại Dương
Giao diện
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 1 tháng 3–4 tháng 4 năm 2012 |
Số đội | 5 (từ 1 liên đoàn) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 10 |
Số bàn thắng | 63 (6,3 bàn/trận) |
Giải bóng đá nữ tiền Thế vận hội của OFC 2012 là giải đấu vòng loại nhằm chọn ra đội tuyển bóng đá nữ thuộc OFC tham dự Thế vận hội Mùa hè 2012 ở Luân Đôn. Đây là lần thứ ba giải đáu được tổ chức. Bốn quốc gia tham gia vòng sơ loại (do Tonga tổ chức) theo thể thức vòng tròn với hai đội đứng đầu đi tiếp vào trận chung kết.[1] Đội chiến thắng vòng sơ loại sẽ gặp New Zealand trong trận playoff hai lượt cho một suất dự Olympic.[2]
Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 20 | 3 | +17 | 9 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 5 | +6 | 6 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 16 | −9 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 6 | 20 | −14 | 0 |
Tonga ![]() | 5–2 | ![]() |
---|---|---|
Piuingi Feke ![]() Salome Va'enuku ![]() Kiana Mu'amoholeva ![]() |
Chi tiết | Serah Thompson ![]() Joella Avock ![]() |
Papua New Guinea ![]() | 7–2 | ![]() |
---|---|---|
Fatima Rama ![]() Linah Honeakii ![]() Rumona Morris ![]() Daisy Winas ![]() Sandra Birum ![]() |
Chi tiết | Lanuola Mulipola ![]() Tamasailau Leuta ![]() |
Tonga ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Zeen Limbai ![]() Deslyne Siniu ![]() |
Samoa ![]() | 4–3 | ![]() |
---|---|---|
Hazel Peleti ![]() ![]() |
Chi tiết | Lisa Batick ![]() Fina Angelo ![]() |
Samoa ![]() | 1–6 | ![]() |
---|---|---|
Hazel Peleti ![]() |
Chi tiết | Laite Si'i Manu ![]() Piuingi Feke ![]() Kiana Mu'amoholeva ![]() |
Vanuatu ![]() | 1–11 | ![]() |
---|---|---|
Junane Ishmael ![]() |
Chi tiết | Georgina Kaikas ![]() Deslyne Siniu ![]() Esther Muta ![]() Barbra Muta ![]() Fatima Rama ![]() Daisy Winas ![]() |
Trận tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Papua New Guinea ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Fatima Rama ![]() Barbra Muta ![]() |
Chi tiết |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ xuất sắc nhất giải | Thủ môn xuất sắc nhất | Vua phá lưới | Giải phong cách |
---|---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Vòng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
New Zealand ![]() | 8–0 | ![]() |
---|---|---|
Wilkinson ![]() Smith ![]() Gregorius ![]() Hearn ![]() White ![]() Percival ![]() |
Chi tiết |
Papua New Guinea ![]() | 0–7 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Moorwood ![]() Gregorius ![]() Wilkinson ![]() Green ![]() Hassett ![]() |
New Zealand giành thắng lợi với tổng tỉ số 15–0 và giành quyền dự Thế vận hội.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Schedule set for key competitions”. Oceania Football Confederation. ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2012.
- ^ “PNG women's squad announced”. Oceania Football Confederation. ngày 31 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Path to London unveiled”. Oceania Football Confederation. ngày 17 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ “PNG secure play-off with New Zealand”. Oceania Football Confederation. ngày 7 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.