Xuân Hạ (diễn viên)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Xuân Hạ (tiếng Trung: 春夏; sinh ngày 5 tháng 12 năm 1992) là một nữ diễn viên Trung Quốc. Cô gia nhập ngành giải trí năm 2013 với bộ phim Lòng Tôi Xán Lạn. Năm 2016 cô được nhận giải Kim Tượng cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất với phim điện ảnh Đạp Huyết Tầm Mai.[1][2]

Xuân Hạ
SinhLý Tuấn Kiệt (李俊杰)
5 tháng 12, 1992 (31 tuổi)
Côn Minh, Vân Nam, Trung Quốc
Quốc tịch Trung Quốc
Tên khácJessie Li
Dân tộcHán
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2014 - nay
Tác phẩm nổi bậtĐạp huyết tầm mai
Chiều cao165 cm (5 ft 5 in)
Cân nặng46 kg (101 lb)
Giải thưởngKim Tượng cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Xuân Hạ tên thật là Lý Tuấn Kiệt, sinh ra ở Côn Minh, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Xuân Hạ từng là người mẫu ảnh, nhờ có ngoại hình thu hút cô được công ty giải trí Nesound, Bắc Kinh tuyển dụng đồng thời được công ty cũng sắp xếp đào tạo về diễn xuất[3]. Năm 2013, Xuân Hạ gia nhập làng giải trí với bộ phim Tâm ta xán lạn sau đó là tác tác phẩm như Tiến sĩ lão công, Tuế nguyệt như kim,...

Đến giữa năm 2014, đạo diễn Ông Tử Quang lên kế hoạch tuyển chọn vai nữ chính cho bộ phim tâm lý hình sự Đạp huyết tầm mai. Đây là bộ phim dựa trên một vụ án giết người có thật (nạn nhân là một cô gái gọi 16 tuổi) xảy ra ở Hồng Kông vào năm 2008. Trong gần 200 ứng cử viên, đạo diễn đã chọn ra Xuân Hạ. Nhờ màn thể hiện ấn tượng với vai diễn này, cô đã lấy được giải Kim Tượng cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất.[1][2]

Năm 2019 Xuân Hạ đã được chọn vào Danh sách 30 Under 30 của Forbes Trung Quốc.[4] Năm 2020 cô xếp thứ 74 trong 100 người nổi tiếng Trung Quốc năm 2020 theo Forbes Trung Quốc.[5]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Tên tiếng trung Nhân vật Gi chú
2015 Đạp huyết tầm mai 踏血寻梅 Wang Jiamei
Nhật ký bí mật của Bảo mẫu 保姆的私密日記 Wu Xiaofen Phim chiếu mạng
Cao phù trấn 高芙鎮 Lina Phim ngắn
2016 Trước hừng đông sáng 天亮之前 Yu Qing
Tróc da ba ba 脱皮爸爸 Cai Zimiao
Chơi trốn tìm 捉迷藏 Lulu
2017 Bao giờ trăng sáng 明月几时有 Zhang Yongxian
Đao bối tàng thân 刀背藏身 Qingqing
2018 Thoát đơn báo nguy 脱单告急 Li Shushu
Khi gió trở về 风再起时 Khách mời
2019 Bảy dặm 七里地 Phim ngắn
2021 Âm Dương Sư Tình nhã tập 晴雅集 Long Ye
2020 Quái vật tiên sinh 怪物先生 Ji Mo
Hồi thứ 11 第十一回 Khách mời
TBA Luyến khúc 1980 恋曲1980 Mao Zhen
Kỳ hạn phá án 限期破案
Cách ta xa một chút 離我遠一點
Chạy trốn tuổi thanh xuân 逃出青春里

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Tên tiếng Trung Nhân vật Ghi chú
2014 Lòng tôi xán lạn 我心灿烂 Zhao Jiahao
Tiến sĩ lão công 我的博士老公 Li Yue
2015 Hỏa bạn phu thê 伙伴夫妻 Chen Xiaoqing
Kinh Thành nhà số 81 朝内八十一号 Wang Xiuning
Tuế nguyệt như kim 岁月如金 Qi Shaofei
Thời gian tốt đẹp 大好时光 Aiqi
TBA Nhân Sinh Giống Như Thuở Đầu Gặp Gỡ 人生若如初见 Qiu Hong

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Phim Kết quả Chú thích
2015 Liên hoan phim quốc tế Bucheon lần thứ 19 Nữ diễn viên chính xuất sắc Đạp Huyết Tầm Mai Đoạt giải
2016 Giải thưởng Hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 22 Đoạt giải [6]
Giải thưởng Hiệp hội Đạo diễn Điện ảnh Hồng Kông 2015 Đoạt giải [7]
Giải thưởng điện ảnh châu Á lần thứ 11 Diễn viên mới xuất sắc Đoạt giải [8]
Kim Mã lần thứ 52 Đề cử [9]
Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 16 Nữ diễn viên chính xuất sắc Đề cử
Diễn viên mới xuất sắc Đoạt giải [10]
Giải Kim Tượng lần thứ 35 Nữ diễn viên chính xuất sắc Đoạt giải [11]
Diễn viên mới xuất sắc Đề cử

Danh sách 100 ngôi sao nổi tiếng Trung Quốc theo Forbes[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng Tham khảo
2020 74 [5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “活得真实 算什么黑历史—都市时报电子报纸—彩龙社区”. web.archive.org. 17 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b “年度港片《踏血寻梅》的前世今生——专访主创_电影策划_电影网_1905.com”. www.1905.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ 网易 (24 tháng 1 năm 2013). “新人春夏加盟《我心灿烂》 获资深前辈指点演技”. www.163.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ “2019福布斯 - 2019年榜单 - 人 - 福布斯中国 Forbes China”. www.forbeschina.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ a b “福布斯中国发布2020名人榜,00后少年易烊千玺荣登榜首”. Forbes China (bằng tiếng Trung). 27 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ Xinhua staff (8 tháng 3 năm 2016). 'Port of Call' wins Best Picture in Hong Kong”. China Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ "Port of Call" Wins Big at Hong Kong Film Directors' Guild Awards”. China Radio International. 10 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ Frater, Patrick (17 tháng 3 năm 2016). 'Port of Call' wins Best Picture in Hong Kong”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ “台北金馬影展 Taipei Golden Horse Film Festival”. www.goldenhorse.org.tw. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “第十六届华语电影传媒大奖揭晓”. Mtime (bằng tiếng Trung). 19 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ staff (4 tháng 4 năm 2016). “Aaron Kwok and Jessie Li Won the Best Actor and Actress of HK Film Awards”. MSN. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]