Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Trứng cá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 11 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q133131 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| image = Muntingia_calabura.jpg
| image = Muntingia_calabura.jpg
| image_caption = [[Cây trứng cá]] (''Muntingia calabura'')
| image_caption = [[Trứng cá (thực vật)|Cây trứng cá]] (''Muntingia calabura'')
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| unranked_classis = [[Thực vật hai lá mầm thật sự|Eudicots]]
| unranked_classis = [[Thực vật hai lá mầm thật sự|Eudicots]]
| unranked_ordo = [[Rosids]]
| unranked_ordo = [[Nhánh hoa Hồng|Rosids]]
| ordo = [[Bộ Cẩm quỳ|Malvales]]
| ordo = [[Bộ Cẩm quỳ|Malvales]]
| familia = '''Muntingiaceae'''
| familia = '''Muntingiaceae'''
| familia_authority = [[Clemens Bayer|C.Bayer]], [[Mark Wayne Chase|M.W. Chase]] et [[Michael Francis Fay|M.F. Fay]], 1998
| familia_authority = [[Clemens Bayer|C.Bayer]], [[Mark Wayne Chase|M.W. Chase]] et [[Michael Francis Fay|M.F. Fay]], 1998
| type_genus = ''[[Chi Trứng cá|Muntingia]]''
| type_genus = ''[[Trứng cá (thực vật)|Muntingia]]''
| type_genus_authority = [[Carl von Linné|L.]], 1753
| type_genus_authority = [[Carl von Linné|L.]], 1753
| subdivision_ranks = Các chi
| subdivision_ranks = Các chi
| subdivision =
| subdivision =
[[Dicraspidia]]<br/>
[[Dicraspidia]]<br/>
[[Muntingia]]<br/>
[[Trứng cá (thực vật)|Muntingia]]<br/>
[[Neotessmannia]]
[[Neotessmannia]]
}}
}}
'''Họ Trứng cá''' ([[danh pháp khoa học]]: '''Muntingiaceae''') là một họ nhỏ mới được tách ra từ họ cũ là [[họ Đoạn]] (Tiliaceae) với chỉ 3 loài, phân bổ trong 3 chi.
'''Họ Trứng cá''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Muntingiaceae''') là một họ nhỏ mới được tách ra từ họ cũ là [[họ Đoạn]] (Tiliaceae) với chỉ 3 loài, phân bổ trong 3 chi.


Họ Trứng cá có thể được nhận ra nhờ các phiến lá có răng cưa, mọc thành 2 hàng với gốc lá không đối xứng và các [[lá gốc]] (''prophyll'') tựa như các [[lá bắc]] dị hình. Hoa của chúng là chùm ngoài nách lá, tràng hoa dạng mở bằng mảnh vỏ, đài hoa khi ở dạng chồi bị gập nếp và có vấu, nhị hoa nhiều.
Họ Trứng cá có thể được nhận ra nhờ các phiến lá có răng cưa, mọc thành 2 hàng với gốc lá không đối xứng và các [[lá gốc]] (''prophyll'') tựa như các [[lá bắc]] dị hình. Hoa của chúng là chùm ngoài nách lá, tràng hoa dạng mở bằng mảnh vỏ, đài hoa khi ở dạng chồi bị gập nếp và có vấu, nhị hoa nhiều.


Một số đặc trưng của họ Trứng cá (thiếu lá kèm; hạt không có vỏ bọc) có thể gợi ý rằng họ này có thể thuộc về nhóm cơ bản trong [[bộ Cẩm quỳ]] (Malvales). Các đặc trưng của mô thứ cấp non trong chi [[Muntingia]], như các hoa phía ngoài của cụm hoa xòe rộng, libe phân tầng v.v, là tương tự như của các thành viên khác trong bộ Cẩm quỳ. Chi [[Petenaea]] có thể có quan hệ gần với nhánh này (Bayer và ctv. 1999).
Một số đặc trưng của họ Trứng cá (thiếu lá kèm; hạt không có vỏ bọc) có thể gợi ý rằng họ này có thể thuộc về nhóm cơ bản trong [[bộ Cẩm quỳ]] (Malvales). Các đặc trưng của mô thứ cấp non trong chi [[Trứng cá (thực vật)|Muntingia]], như các hoa phía ngoài của cụm hoa xòe rộng, libe phân tầng v.v, là tương tự như của các thành viên khác trong bộ Cẩm quỳ. Chi [[Petenaea]] có thể có quan hệ gần với nhánh này (Bayer và ctv. 1999).


*Chi Dicraspidia có các lá gốc không đối xứng rõ nét; trên phía gần trục thì chúng dạng tròn, giống như lá và không rụng, trong khi ở phía xa trục thì chúng lại thẳng, mỏng và sớm rụng.
*Chi Dicraspidia có các lá gốc không đối xứng rõ nét; trên phía gần trục thì chúng dạng tròn, giống như lá và không rụng, trong khi ở phía xa trục thì chúng lại thẳng, mỏng và sớm rụng.
Dòng 31: Dòng 31:
==Các loài==
==Các loài==
*''[[Dicraspidia donnell-smithii]]'' <small>([[Paul Carpenter Standley|Standl.]])</small>: Panama, Costa Rica
*''[[Dicraspidia donnell-smithii]]'' <small>([[Paul Carpenter Standley|Standl.]])</small>: Panama, Costa Rica
*''[[Muntingia calabura]]'' <small>([[Carolus Linnaeus|L.]])</small>: [[Cây trứng cá]], Trung và Nam Mỹ.
*''[[Trứng cá (thực vật)|Muntingia calabura]]'' <small>([[Carl von Linné|L.]])</small>: [[Trứng cá (thực vật)|Cây trứng cá]], Trung và Nam Mỹ.
*''[[Neotessmannia uniflora]]'' <small>([[Maximilian Karl Ewald Burret|Burret]])</small>: Peru
*''[[Neotessmannia uniflora]]'' <small>([[Maximilian Karl Ewald Burret|Burret]])</small>: Peru



Phiên bản lúc 17:31, ngày 16 tháng 4 năm 2013

Họ Trứng cá
Cây trứng cá (Muntingia calabura)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Malvales
Họ (familia)Muntingiaceae
C.Bayer, M.W. Chase et M.F. Fay, 1998
Chi điển hình
Muntingia
L., 1753
Các chi

Họ Trứng cá (danh pháp khoa học: Muntingiaceae) là một họ nhỏ mới được tách ra từ họ cũ là họ Đoạn (Tiliaceae) với chỉ 3 loài, phân bổ trong 3 chi.

Họ Trứng cá có thể được nhận ra nhờ các phiến lá có răng cưa, mọc thành 2 hàng với gốc lá không đối xứng và các lá gốc (prophyll) tựa như các lá bắc dị hình. Hoa của chúng là chùm ngoài nách lá, tràng hoa dạng mở bằng mảnh vỏ, đài hoa khi ở dạng chồi bị gập nếp và có vấu, nhị hoa nhiều.

Một số đặc trưng của họ Trứng cá (thiếu lá kèm; hạt không có vỏ bọc) có thể gợi ý rằng họ này có thể thuộc về nhóm cơ bản trong bộ Cẩm quỳ (Malvales). Các đặc trưng của mô thứ cấp non trong chi Muntingia, như các hoa phía ngoài của cụm hoa xòe rộng, libe phân tầng v.v, là tương tự như của các thành viên khác trong bộ Cẩm quỳ. Chi Petenaea có thể có quan hệ gần với nhánh này (Bayer và ctv. 1999).

  • Chi Dicraspidia có các lá gốc không đối xứng rõ nét; trên phía gần trục thì chúng dạng tròn, giống như lá và không rụng, trong khi ở phía xa trục thì chúng lại thẳng, mỏng và sớm rụng.
  • Chi Muntingia chỉ có các lá gốc gần trục và nó là hẹp (Karima Gaafar). Sensarma (1957) cho rằng các nốt ở chi Muntingia là dạng 3 lỗ.

Chi trứng cá có bầu nhụy thượng, đài hoa sớm rụng và thực giá noãn rủ xuống, hai chi kia có bầu nhụy hạ, thực giá noãn dạng phiến và đài hoa không rụng. Cây trứng cá có các lông đơn tính mọc thẳng đứng bổ sung thêm cho các lông mọc thành búi.

Họ Trứng cá được Takhtajan (1997) đặt trong họ Đoạn - phân họ Neotessmannioideae.

Các loài

IPNI còn liệt kê 2 loài khác thuộc chi Muntingia là:

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Muntingiaceae tại Wikimedia Commons

Bản mẫu:Sơ khai sinh học nhỏ