Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thủy ung”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n removed taxobox colour
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| name = Họ Thủy ung
| image = Aponogeton_distachyos.jpg
| image = Aponogeton_distachyos.jpg
| image_width = 230px
| image_width = 230px
| image_caption =
| image_caption =
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| divisio = [[Thực vật có hoa|Magnoliophyta]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| classis = [[Thực vật một lá mầm|Liliopsida]]
| unranked_classis = [[Thực vật một lá mầm|Monocots]]
| ordo = [[Bộ Trạch tả|Alismatales]]
| ordo = [[Bộ Trạch tả|Alismatales]]
| familia = '''Aponogetonaceae'''
| familia = '''Aponogetonaceae'''

Phiên bản lúc 16:39, ngày 23 tháng 4 năm 2009

Họ Thủy ung
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Alismatales
Họ (familia)Aponogetonaceae
J.Agardh (1858)
Các chi
Xem văn bản

Họ Thủy ung (danh pháp khoa học: Aponogetonaceae) là một họ thực vật có hoa. Trong vài chục thập niên vừa qua, họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp.

Hệ thống APG II năm 2003 (không đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Trạch tả (Alismatales) của nhánh monocots=[thực vật một lá mầm]. Họ này chỉ chứa một chi là Aponogeton với khoảng 40-45 loài thực vật thủy sinh, phân bổ tại khu vực nhiệt đới Cựu thế giới. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể oxalat canxi. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng quả đại không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.

Liên kết ngoài