Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jimmy Connors”
←Trang mới: “'''James Scott "Jimmy" Connors''' (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1952, tạu East St. Louis, Illinois, là cựu tay vợt người Mỹ cũng đồng thời là c…” |
|||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
| 1974 || [[Australian Open]] || {{flagicon|AUS}} [[Phil Dent]] || 7–6(7), 6–4, 4–6, 6–3 |
| 1974 || [[Australian Open]] || {{flagicon|AUS}} [[Phil Dent]] || 7–6(7), 6–4, 4–6, 6–3 |
||
|-bgcolor="#CCFFCC" |
|-bgcolor="#CCFFCC" |
||
| 1974 || [[ |
| 1974 || [[The Championships, Wimbledon|Wimbledon]] || {{flagicon|AUS}} [[Ken Rosewall]] || 6–1, 6–1, 6–4 |
||
|-bgcolor="#FFFFCC" |
|-bgcolor="#FFFFCC" |
||
| 1974 || [[US Open (tennis)|US Open]] || {{flagicon|AUS}} Ken Rosewall || 6–1, 6–0, 6–1 |
| 1974 || [[US Open (tennis)|US Open]] || {{flagicon|AUS}} Ken Rosewall || 6–1, 6–0, 6–1 |
Phiên bản lúc 15:36, ngày 22 tháng 11 năm 2010
James Scott "Jimmy" Connors (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1952, tạu East St. Louis, Illinois, là cựu tay vợt người Mỹ cũng đồng thời là cựu tay vợt số 1 thế giới. Anh ta nắm giữ vị trí số 1 với 160 tuần liên tiếp từ 29 tháng 7 1974 đến 22 tháng 8 1977 (kỷ lục trong thời gian đó), với 8 lần giữ vị trí đó trong suốt sự nghiệp của anh ( tổng cộng 268 tuần ). Coonors giành 8 giải đơn và 2 giải đôi nam Grand Slam và cũng là á quân giải đôi nam nữ với Chris Evert tại Mỹ Mở rộng. Connors cũng thắng 3 giải year end championship bao gồm 2 giải WCT Finals của WCT và 1 giải [Masters Cup|Masters Grand Prix]] của Grand Prix Tennis Circuit. Anh cũng là huấn luyện viên của Andy Roddick trong chiến thắng Mỹ Mở rộng năm 2003.
Mặc dầu vậy Connors chưa bao giờ thắng giải Pháp Mở rộng, chiến thắng của anh tại giải Mỹ Mở rộng năm 1976 trong giai đoạn từ năm (1975–77) khi mà giải đấu diễn ra trên mặt sân đất nện. Connors trở thành 1 trong 5 người thắng (Mats Wilander, Andre Agassi, Roger Federer and Rafael Nadal giành dược danh hiệu Grand Slam trên 3 mặt sân cỏ, cứng và đất nện.
Connors cũng từng thắng giải Mỹ Mở rộng trên cả 3 mặt sân cỏ, cứng và đất nện, la người duy nhất giành dược danh hiệu đó. Connors cũng trở thành tay vợt đầu tiên giành được vị trí số 1 thế giới tổng cộng hơn 200 tuần. anh cũng là người duy nhất giành hơn 100 danh hiệu đơn trong suốt sự nghiệp.
Grand Slam
Vô địch (8)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
1974 | Australian Open | Phil Dent | 7–6(7), 6–4, 4–6, 6–3 |
1974 | Wimbledon | Ken Rosewall | 6–1, 6–1, 6–4 |
1974 | US Open | Ken Rosewall | 6–1, 6–0, 6–1 |
1976 | US Open (2) | Björn Borg | 6–4, 3–6, 7–6(9), 6–4 |
1978 | US Open (3) | Björn Borg | 6–4, 6–2, 6–2 |
1982 | Wimbledon (2) | John McEnroe | 3–6, 6–3, 6–7(2), 7–6(5), 6–4 |
1982 | US Open (4) | Ivan Lendl | 6–3, 6–2, 4–6, 6–4 |
1983 | US Open (5) | Ivan Lendl | 6–3, 6–7(2), 7–5, 6–0 |
Á quân(7)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
1975 | Australian Open | John Newcombe | 7–5, 3–6, 6–4, 7–6(7) |
1975 | Wimbledon | Arthur Ashe | 6–1, 6–1, 5–7, 6–4 |
1975 | US Open | Manuel Orantes | 6–4, 6–3, 6–3 |
1977 | Wimbledon (2) | Björn Borg | 3–6, 6–2, 6–1, 5–7, 6–4 |
1977 | US Open (2) | Guillermo Vilas | 2–6, 6–3, 7–6(4), 6–0 |
1978 | Wimbledon (3) | Björn Borg | 6–2, 6–2, 6–3 |
1984 | Wimbledon (4) | John McEnroe | 6–1, 6–1, 6–2 |