Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cánh cụt hoàng đế”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Kgsbot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 58: Dòng 58:
[[lt:Imperatoriškasis pingvinas]]
[[lt:Imperatoriškasis pingvinas]]
[[hu:Császárpingvin]]
[[hu:Császárpingvin]]
[[ml:ചക്രവർത്തി പെൻ‌ഗ്വിൻ]]
[[mn:Император оцон шувуу]]
[[mn:Император оцон шувуу]]
[[nl:Keizerspinguïn]]
[[nl:Keizerspinguïn]]

Phiên bản lúc 16:39, ngày 27 tháng 12 năm 2010

Cánh cụt hoàng đế
Con lớn và con nhỏ trên Đảo Snow Hill, châu Nam Cực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Sphenisciformes
Họ (familia)Spheniscidae
Chi (genus)Aptenodytes
Loài (species)A. forsteri
Danh pháp hai phần
Aptenodytes forsteri
Gray, 1844
Phạm vi sinh sống của cánh cụt hoàng đế (các khu sinh sản có màu xanh lá cây)
Phạm vi sinh sống của cánh cụt hoàng đế
(các khu sinh sản có màu xanh lá cây)

Chim cánh cụt hoàng đế (danh pháp khoa học: Aptenodytes forsteri) là loài chim cánh cụt cao nhất và nặng nhất của tất cả các loài chim cánh cụt đang sinh sống và là động vật đặc hữu của châu Nam Cực. Con trống và con mái tương tự nhau về bộ lông và kích cỡ, đạt 122 cm (48 in) chiều cao và cân nặng từ 22-45 kg (49-99 lb). Phía lưng và đầu có màu đen còn bụng có màu trắng, ngực màu vàng nhạt và tai sáng màu vàng. Giống như tất cả các loài chim cánh cụt khác, loài này không biết bay, cơ thể thích hợp cho việc bơi lội ở biển.

Chế độ ăn uống của nó chủ yếu là , nhưng cũng có thể bao gồm động vật giáp xác, chẳng hạn như loài nhuyễn thể, mực. Khi săn mồi, loài chim này có thể lặn liên tục 18 phút, chúng lặn tới độ sâu 535 m (1.755 ft). Nó có một số đặc điểm để thích nghi với điều kiện này, bao gồm hemoglobin cấu trúc bất thường cho phép nó hoạt động ở các cấp độ ôxy thấp, xương rắn để giảm chấn thương áp suất, và khả năng làm giảm sự trao đổi chất của nó và tắt các chức năng cơ quan không cần thiết.

Chim cánh cụt hoàng đế có lẽ là nổi tiếng nhất với trình tự cuộc hành trình mỗi năm để giao phối và để nuôi con cái. Các loài chim cánh cụt mà duy nhất sinh sản trong mùa đông Nam Cực, chúng di chuyển 50-120 km (31-75 dặm) trong nước lạnh để đến khu vực sinh sản có thể bao gồm hàng ngàn cá thể. Con mái đẻ một quả trứng duy nhất, con trống ấp trứng còn con mái xuống biển kiếm mồi; con trống và con mái sau đó lần lượt tìm kiếm thức ăn trên biển và chăm sóc cho con non của chúng ở khu vực sinh sản này. Tuổi thọ là 20 năm thường trong điều kiện tự nhiên, mặc dù các quan sát cho rằng một số con có thể sống tới 50 năm.

Tham khảo

  1. ^ BirdLife International (2004). Aptenodytes forsteri. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 12 tháng 5 năm 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern

Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA