Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Air Alps”
n r2.7.1) (robot Thay: nl:Air Alps |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox_Airline | |
{{Infobox_Airline | |
||
airline=Air Alps| |
airline=Air Alps| |
||
logo= |
logo=| |
||
logo_size=175| |
logo_size=175| |
||
fleet_size=7| |
fleet_size=7| |
Phiên bản lúc 02:45, ngày 24 tháng 10 năm 2011
Air Alps | ||||
---|---|---|---|---|
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 1998 | |||
Sân bay chính | ||||
Thông tin chung | ||||
Số máy bay | 7 | |||
Điểm đến | 10 | |||
Khẩu hiệu | discover the sky | |||
Trụ sở chính | Innsbruck, Áo | |||
Nhân vật then chốt | Armin Partl (CEO) | |||
Trang web | http://www.airalps.at |
Air Alps tên đầy đủ là Air Alps Aviation ( mã IATA = A6, mã ICAO = LPV) là hãng hàng không dặt trụ sở ở Innsbruck, (Áo). Hãng có căn cứ chính ở Sân bay Innsbruck và 2 căn cứ phụ ở Sân bay quốc tế Malpensa (Milano) và Sân bay quốc tế Leonardo da Vinci (Rome)[1].
Lịch sử
Air Alps được thành lập năm 1998 do công ty "Air Angadina" sở hữu 49% vốn, số 51% vốn còn lại thuộc về Dietmar Leitgreb - chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của Air Angadina. Hãng bắt đầu hoạt động từ ngày 28.3.1999 với 2 máy bay Dornier 328. Năm 2000 hãng mua thêm 3 máy bay Dornier nữa. Năm 2001 một nhóm nhà đầu tư ở tỉnh Bolzano-Bozen (Ý) thuộc Tập đoàn "Alpen-Air" mua 89,82% vốn, Sudtiroler Transportstrukturen mua 7% và Beteiligungs-und Finanzierungs mua 3,18%[1]. Hãng hiện có 160 nhân viên, trong đó 60 người ở Innsbruck và 100 người ở Ý.
Các nơi đến
(Tháng 12/2007) :
Ngoài ra, hãng cũng có các chuyến bay theo mùa tới Dortmund, Hanover (Đức) và các chuyến bay thuê bao.
Đội máy bay
- 7 Dornier 328-110
Tham khảo
- ^ a b Flignht International p.52, 27-03-2007