Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ tọa độ cầu”
n r2.7.1) (Bot: Thêm ja:球面座標系 |
n r2.7.1) (Bot: Thêm nn:Kulekoordinatsystem |
||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
[[nl:Bolcoördinaten]] |
[[nl:Bolcoördinaten]] |
||
[[ja:球面座標系]] |
[[ja:球面座標系]] |
||
[[nn:Kulekoordinatsystem]] |
|||
[[pl:Układ współrzędnych sferycznych]] |
[[pl:Układ współrzędnych sferycznych]] |
||
[[pt:Sistema esférico de coordenadas]] |
[[pt:Sistema esférico de coordenadas]] |
Phiên bản lúc 10:55, ngày 9 tháng 1 năm 2012
Trong toán học, một hệ tọa độ cầu là một hệ tọa độ cho không gian 3 chiều mà vị trí một điểm được xác định bởi 3 số: khoảng cách theo hướng bán kính từ gốc tọa độ, góc nâng từ điểm đó từ một mặt phẳng cố định, và góc kinh độ của hình chiếu vuông góc của điểm đó lên mặt phẳng cố định đó.
Tọa độ cầu của một điểm có thể tính được từ tọa độ Cartesian bằng công thức sau
trong đó atan2(y,x) là một biến thể của hàm arctan trả ra góc tính từ trục x của vectơ (x,y) trong toàn miền . (Ta không thể dùng hàm arctan thông thường, , vì nó sẽ trả ra cùng một góc cho (x,y) và (−x,−y)).
Các công thức này giả sử rằng cả hai hệ có cùng điểm gốc, và mặt phẳng cố định là mặt x–y, và góc kinh độ được đo từ trục x, sao cho trục y có giá trị φ=+90°.
Ngược lại tọa độ Cartesian có thể tính được từ tọa độ cầu bằng công thức: