Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Than bùn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AvocatoBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm simple:Peat
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thêm sr:Тресет
Dòng 69: Dòng 69:
[[simple:Peat]]
[[simple:Peat]]
[[sk:Rašelina]]
[[sk:Rašelina]]
[[sr:Тресет]]
[[sh:Treset]]
[[sh:Treset]]
[[fi:Turve]]
[[fi:Turve]]

Phiên bản lúc 09:23, ngày 17 tháng 5 năm 2012

Than bùn được hình thành do sự tích tụ và phân huỷ không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều kiện yếm khí xảy ra liên tục.

Quá trình này diễn ra tại các vùng trũng ngập nước. Các vùng đất ngập nước là những vùng có năng suất sinh học cao, điều kiện phát triển của thực vật rất thuận lợi. Tuy nhiên, lớp thổ nhưỡng tại các vùng này luôn trong điều kiện yếm khí; do đó, mặc dù sinh khối các loài cỏ sống trên mặt nước tăng nhanh, nhưng quá trình phân giải xác thực vật lại xảy ra chậm và không đạt tới giai đoạn vô cơ hoá dẫn đến tích luỹ hữu cơ. Tiếp theo cỏ là lau, lách, cây bụi, cây thân gỗ thay thế, kết hợp với quá trình kiến tạo địa chất, quá trình bồi tụ, lắng đọng phù sa đã chôn vùi kể cả cây thân gỗ, làm cho hữu cơ tích tụ thành các lớp và tạo thành than bùn.

Than bùn đã qua sàng và nghiền phân loại, đáp ứng cho tiêu chuẩn sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh với các tiêu chuẩn như sau:

  • Than bùn loại 1:

- Hữu cơ: 30-35% - Màu sắc: đen than - Độ mịn: qua sàng 3,5mm - Độ ẩm: 20-30%

  • Than bùn loại 2:

- Hữu cơ: 17-25% - Màu sắc: đen nhạt lẫn nâu - Độ mịn: qua sàng 3,5mm - Độ ẩm: 20-30%

  • Than bùn loại 3:

- Hữu cơ: nhỏ hơn 16% - Màu sắc: nâu đen - Độ mịn: qua sàng 5mm - Độ ẩm 20-35%.