Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chim thiên đường đỏ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Taxobox | name = Chim thiên đường đỏ | status = NT | status_system = IUCN3.1 | image = Paradisaea rubra-20090516.jpg | image_width = 225px | image_capti…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| binomial_authority = [[François Marie Daudin|Daudin]], 1800 |
| binomial_authority = [[François Marie Daudin|Daudin]], 1800 |
||
}} |
}} |
||
'''Chim thiên đường đỏ''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Paradisaea rubra'') là một loài chim thuộc [[họ Chim thiên đường]]. Loài này bản địa Indonesia, nơi nó sinh sống ở rừng mưa đất thấp của các đảo [[Waigeo]] và [[Batanta]] của [[Raja Ampat]], [[Tây Papua (tỉnh)|West Papua]].. Thân dài 33 cm nếu tính cả chiếc đuôi dài hết cỡ phải mất 6 năm thì nó dài 72 cm. Đây là loài [[dị hình giới tính]] cao. Thức ăn của chúng gồm trái cây, [[trái cây mọng]], [[ |
'''Chim thiên đường đỏ''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Paradisaea rubra'') là một loài chim thuộc [[họ Chim thiên đường]]. Loài này bản địa Indonesia, nơi nó sinh sống ở rừng mưa đất thấp của các đảo [[Waigeo]] và [[Batanta]] của [[Raja Ampat]], [[Tây Papua (tỉnh)|West Papua]].. Thân dài 33 cm nếu tính cả chiếc đuôi dài hết cỡ phải mất 6 năm thì nó dài 72 cm. Đây là loài [[dị hình giới tính]] cao. Thức ăn của chúng gồm trái cây, [[trái cây mọng nước]], [[arthropoda|động vật chân khớp]]. |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 03:42, ngày 26 tháng 5 năm 2012
Chim thiên đường đỏ | |
---|---|
Con mái (tại vườn chim Jurong, Singapore) | |
Con trống | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Paradisaeidae |
Chi (genus) | Paradisaea |
Loài (species) | P. rubra |
Danh pháp hai phần | |
Paradisaea rubra Daudin, 1800 |
Chim thiên đường đỏ (danh pháp hai phần: Paradisaea rubra) là một loài chim thuộc họ Chim thiên đường. Loài này bản địa Indonesia, nơi nó sinh sống ở rừng mưa đất thấp của các đảo Waigeo và Batanta của Raja Ampat, West Papua.. Thân dài 33 cm nếu tính cả chiếc đuôi dài hết cỡ phải mất 6 năm thì nó dài 72 cm. Đây là loài dị hình giới tính cao. Thức ăn của chúng gồm trái cây, trái cây mọng nước, động vật chân khớp.