Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andrew Marvell”
n r2.7.1) (Bot: Thêm ca:Andrew Marvell |
n dọn dẹp |
||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
==Tiểu sử== |
==Tiểu sử== |
||
Marvell tốt nghiệp [[Đại học Cambridge]] năm 1639 và ngay sau đó ra sống ở nước ngoài. Những năm 1650 – 1652 ông viết trường ca ''Upon Appleton House'', và bài thơ ''The Garden'' rất nổi tiếng. Những năm 1653 – 1657 được Oliver Cromwell bảo lãnh để làm gia sư cho William Dutton và sau đó làm cộng sự cho [[John Milton]] ở Bộ ngoại giao. Năm 1659 ông được bầu vào Quốc hội đại diện cho quyền lợi của thành phố Hull (nay là [[Kingston upon Hull]]) cho đến cuối đời. |
Marvell tốt nghiệp [[Đại học Cambridge]] năm 1639 và ngay sau đó ra sống ở nước ngoài. Những năm 1650 – 1652 ông viết trường ca ''Upon Appleton House'', và bài thơ ''The Garden'' rất nổi tiếng. Những năm 1653 – 1657 được Oliver Cromwell bảo lãnh để làm gia sư cho William Dutton và sau đó làm cộng sự cho [[John Milton]] ở Bộ ngoại giao. Năm 1659 ông được bầu vào Quốc hội đại diện cho quyền lợi của thành phố Hull (nay là [[Kingston upon Hull]]) cho đến cuối đời. |
||
Suốt một quãng thời gian dài hàng thế kỷ (XVIII – XIX) Marvell là nhà thơ bị che khuất bởi bóng của những cây đa cây đề như [[John Milton]] và [[John Dryden]]. Trong những cuốn sách viết về lịch sử văn học, tên tuổi Andrew Marvell chỉ thỉnh thoảng được nhắc đến như là tác giả của những bài thơ trào phúng hoặc những bài thơ tôn giáo. Chỉ đến đầu [[thế kỷ XX]] nhà thơ [[T. S. Eliot]] mới tìm thấy thần tượng của mình bị lãng quên khi ông cho rằng bài thơ ''To His Coy Mistress'' là bài thơ hay nhất của thi ca Anh mọi thời đại. Nhà văn [[Vladimir Nabokov]] trong tiểu thuyết ''Lửa nhạt'' (Pale Fire, 1962) trích dẫn rất nhiều câu từ tác phẩm ''Nymph Complaining for the Death of her Fawn'' của Andrew Marvell. |
Suốt một quãng thời gian dài hàng thế kỷ (XVIII – XIX) Marvell là nhà thơ bị che khuất bởi bóng của những cây đa cây đề như [[John Milton]] và [[John Dryden]]. Trong những cuốn sách viết về lịch sử văn học, tên tuổi Andrew Marvell chỉ thỉnh thoảng được nhắc đến như là tác giả của những bài thơ trào phúng hoặc những bài thơ tôn giáo. Chỉ đến đầu [[thế kỷ XX]] nhà thơ [[T. S. Eliot]] mới tìm thấy thần tượng của mình bị lãng quên khi ông cho rằng bài thơ ''To His Coy Mistress'' là bài thơ hay nhất của thi ca Anh mọi thời đại. Nhà văn [[Vladimir Nabokov]] trong tiểu thuyết ''Lửa nhạt'' (Pale Fire, 1962) trích dẫn rất nhiều câu từ tác phẩm ''Nymph Complaining for the Death of her Fawn'' của Andrew Marvell. |
||
==Tác phẩm== |
==Tác phẩm== |
||
*''Complete works, v. 1—4, L., 1872—1875;'' |
*''Complete works, v. 1—4, L., 1872—1875;'' |
||
*''Poems and letters, v. 1—2, Oxf., 1952;'' |
*''Poems and letters, v. 1—2, Oxf., 1952;'' |
||
*''The poems, L., 1963.'' |
*''The poems, L., 1963.'' |
||
==Thư mục== |
==Thư mục== |
||
*''Eliot Т. S., Andrew Marvell, trong cuốn: Selected essays, 3 ed., L., 1958'' |
*''Eliot Т. S., Andrew Marvell, trong cuốn: Selected essays, 3 ed., L., 1958'' |
||
*''Marvell. Modern judgements, ed. by М. Wilding, L., 1969'' |
*''Marvell. Modern judgements, ed. by М. Wilding, L., 1969'' |
||
*''Andrew Marvell. A critical anthology, Harmondsworth, 1969'' |
*''Andrew Marvell. A critical anthology, Harmondsworth, 1969'' |
||
Dòng 82: | Dòng 81: | ||
:As 'tis for object strange and high: |
:As 'tis for object strange and high: |
||
:It was begotten by Despair |
:It was begotten by Despair |
||
:Upon Impossibility. |
:Upon Impossibility. |
||
: |
: |
||
:Magnanimous Despair alone |
:Magnanimous Despair alone |
||
:Could show me so divine a thing, |
:Could show me so divine a thing, |
||
:Where feeble Hope could ne'er have flown |
:Where feeble Hope could ne'er have flown |
||
:But vainly flapped its tinsel wing. |
:But vainly flapped its tinsel wing. |
||
: |
: |
||
:And yet I quickly might arrive |
:And yet I quickly might arrive |
||
:Where my extended soul is fixed |
:Where my extended soul is fixed |
||
:But Fate does iron wedges drive, |
:But Fate does iron wedges drive, |
||
:And always crowds itself betwixt. |
:And always crowds itself betwixt. |
||
: |
: |
||
:For Fate with jealous eye does see |
:For Fate with jealous eye does see |
||
:Two perfect loves, nor lets them close: |
:Two perfect loves, nor lets them close: |
||
:Their union would her ruin be, |
:Their union would her ruin be, |
||
:And her tyrranic power depose. |
:And her tyrranic power depose. |
||
: |
: |
||
:And therefore her decrees of steel |
:And therefore her decrees of steel |
||
:Us as the distant Poles have placed |
:Us as the distant Poles have placed |
||
:(Though Love's whole world on us doth wheel) |
:(Though Love's whole world on us doth wheel) |
||
:Not by themselves to be embraced, |
:Not by themselves to be embraced, |
||
: |
: |
||
:Unless the giddy heaven fall, |
:Unless the giddy heaven fall, |
||
:And earth some new convulsion tear; |
:And earth some new convulsion tear; |
||
:And, us to join, the world should all |
:And, us to join, the world should all |
||
:Be cramped into a planisphere. |
:Be cramped into a planisphere. |
||
: |
: |
||
:As lines so loves oblique may well |
:As lines so loves oblique may well |
||
:Themselves in every angle greet: |
:Themselves in every angle greet: |
||
:But ours so truly parallel, |
:But ours so truly parallel, |
||
:Though infinite, can never meet. |
:Though infinite, can never meet. |
||
: |
: |
||
:Therefore the love which us doth bind, |
:Therefore the love which us doth bind, |
||
:But Fate so enviously debars, |
:But Fate so enviously debars, |
||
:Is the conjunction of the mind, |
:Is the conjunction of the mind, |
||
:And opposition of the stars. |
:And opposition of the stars. |
||
|} |
|} |
||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
Dòng 126: | Dòng 125: | ||
* [http://theotherpages.org/poems/poem-mn.html#marvell Andrew Marvell index entry at Poets' Corner] |
* [http://theotherpages.org/poems/poem-mn.html#marvell Andrew Marvell index entry at Poets' Corner] |
||
⚫ | |||
{{thời gian sống|sinh=1621|mất=1678|tên= Marvell, Andrew}} |
{{thời gian sống|sinh=1621|mất=1678|tên= Marvell, Andrew}} |
||
{{Commonscat|Andrew Marvell}} |
{{Commonscat|Andrew Marvell}} |
||
⚫ | |||
[[Thể loại:Nhà thơ Anh]] |
[[Thể loại:Nhà thơ Anh]] |
||
Phiên bản lúc 06:05, ngày 7 tháng 9 năm 2012
Andrew Marvell | |
---|---|
Andrew Marvell | |
Nghề nghiệp | Nhà thơ |
Tác phẩm nổi bật | "To His Coy Mistress", "The Garden", "An Horatian Ode" |
Andrew Marvell (31 tháng 3 năm 1621 – 16 tháng 8 năm 1678) – là nhà thơ Anh, một trong những đại diện cuối cùng của phái siêu hình và là một bậc thầy thơ ca của chủ nghĩa cổ điển Anh.
Tiểu sử
Marvell tốt nghiệp Đại học Cambridge năm 1639 và ngay sau đó ra sống ở nước ngoài. Những năm 1650 – 1652 ông viết trường ca Upon Appleton House, và bài thơ The Garden rất nổi tiếng. Những năm 1653 – 1657 được Oliver Cromwell bảo lãnh để làm gia sư cho William Dutton và sau đó làm cộng sự cho John Milton ở Bộ ngoại giao. Năm 1659 ông được bầu vào Quốc hội đại diện cho quyền lợi của thành phố Hull (nay là Kingston upon Hull) cho đến cuối đời.
Suốt một quãng thời gian dài hàng thế kỷ (XVIII – XIX) Marvell là nhà thơ bị che khuất bởi bóng của những cây đa cây đề như John Milton và John Dryden. Trong những cuốn sách viết về lịch sử văn học, tên tuổi Andrew Marvell chỉ thỉnh thoảng được nhắc đến như là tác giả của những bài thơ trào phúng hoặc những bài thơ tôn giáo. Chỉ đến đầu thế kỷ XX nhà thơ T. S. Eliot mới tìm thấy thần tượng của mình bị lãng quên khi ông cho rằng bài thơ To His Coy Mistress là bài thơ hay nhất của thi ca Anh mọi thời đại. Nhà văn Vladimir Nabokov trong tiểu thuyết Lửa nhạt (Pale Fire, 1962) trích dẫn rất nhiều câu từ tác phẩm Nymph Complaining for the Death of her Fawn của Andrew Marvell.
Tác phẩm
- Complete works, v. 1—4, L., 1872—1875;
- Poems and letters, v. 1—2, Oxf., 1952;
- The poems, L., 1963.
Thư mục
- Eliot Т. S., Andrew Marvell, trong cuốn: Selected essays, 3 ed., L., 1958
- Marvell. Modern judgements, ed. by М. Wilding, L., 1969
- Andrew Marvell. A critical anthology, Harmondsworth, 1969
Một vài bài thơ
|
|
Liên kết ngoài
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
Wikisource có các tác phẩm gốc nói đến hoặc của: Andrew Marvell |
- Andrew Marvell's Grave
- Andrew Marvell tại Dự án Gutenberg by Augustine Birrell
- Andrew Marvell index entry at Poets' Corner
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Andrew Marvell. |