Ubba

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Refer to caption
Tên của Ubba xuất hiện trong khổ 48v của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Bảo tàng Anh Quốc (Lives of Saints Edmund and Fremund): "Vbba"[1]

Ubba (Tiếng Bắc Âu cổ: Ubbi) (mất năm 878) là một người Viking thế kỷ thứ 9 và là một trong các thủ lĩnh của Đại Quân Ngoại đạo đã xâm lược nước Anh Anglo-Saxon vào những năm 860.[note 1] Đại Quân có lẽ là tập hợp của những đạo quân nhỏ lẻ đến từ Scandinavia, Ireland, vùng Biển Irelandchâu Âu lục địa. Cũng có bằng chứng chỉ ra rằng một phần của đạo quân vốn đến từ Frisia, nơi một số thủ lĩnh Viking được người Frank ban thưởng thái ấp. Một số nguồn miêu tả Ubba là dux của người Frisia, có thể đã chứng minh rằng Ubba làm giàu bằng cách thu thuế từ người Frisia.

Vào năm 865, Đại Quân này, do Ivar the Boneless dẫn dắt, trú đông ở Vương quốc Đông Anglia, trước khi xâm lược và tiêu diệt Vương quốc Northumbria. Năm 869, sau khi nhận tiền cống nạp từ người Mercia, người Viking tiếp tục chinh phạt người Đông Anglia, và giết vua của họ trong cuộc chiến này, Edmund, người mà sau này được tôn làm thánhngười tuẫn đạo. Dù những nguồn sử gần với thời kỳ này không hề nói rằng Ubba có tham gia chiến dịch trên, một số nguồn sử sau này, ít tin cậy hơn lại cho rằng Ubba có liên quan đến việc Edmund tuẫn đạo. Sau này, Ivar và Ubba trở thành hai hình mẫu được sử dụng khi người ta muốn nói đến người Viking xâm lược và kẻ thù của Thiên Chúa giáo. Do vậy, Ubba có xuất hiện trong một số nguồn tiểu sử các vị thánh kể về các thánh Anglo-Saxon và các nguồn khác thuộc giáo hội, tuy tính tin cậy không cao. Các nguồn sử không cùng thời cũng cho rằng Ivar và Ubba có liên hệ với truyền thuyết về Ragnar Lodbrok, một nhân vật bí ẩn trong lịch sử. Có lý do để cho rằng giáo phái của Edmund chịu trách nhiệm chấp nhận những người định cư từ Scandinavia đến sống ở nước Anh Anglo-Saxon, truyền thuyết về Ragnar Lodbrok có lẽ bắt nguồn từ việc người ta cố gắng giải thích lý do tại sao những người định cư lại tìm đến đây. Ubba hầu như không tồn tại trong các nguồn sử Iceland truyền thống về Ragnar Lodbrok.

Sau khi vương quốc Đông Anglia sụp đổ, quyền lãnh đạo Đại Quân dường như đã rơi vào tay BagsecgHalfdan, những người đã chiến đấu chống lại người Mercia và người Tây Saxon. Vào năm 873, người ta ghi nhận là Đại Quân đã tách ra thành hai đạo quân. Trong khi Halfdan cùng những người ủng hộ ông ở lại Northumbria, đạo quân dưới trướng Guthrum, Oscytel và Anwend tiếp tục hành quân về phương Nam và tấn công người Tây Saxon. Trong mùa đông hai năm 877–878, Guthrum tiến hành chiến dịch tấn công chớp nhoáng tiến sâu vào lãnh thổ Wessex. Có bằng chứng cho rằng chiến dịch này được thực hiện cùng lúc với chiến dịch của một đạo quân Viking khác tại Devon. Đạo quân còn lại này, theo ghi chép thì đã bị tiêu diệt ở Arx Cynuit vào năm 878. Theo một nguồn sử đương thời, lực lượng này do một người anh em của Ivar và Halfdan dẫn dắt, và một số nguồn sử sau này xác nhận rằng đó chính là Ubba.

Nguồn gốc của Ubba và Đại Quân[sửa | sửa mã nguồn]

Vào giữa thế kỷ thứ 9, một đạo quân Viking xâm lược cập bến nước Anh Anglo-Saxon. Phiên bản ra đời sớm nhất của Sử thi Anglo-Saxon, kéo dài từ thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 12, miêu tả đội quân xâm lược là "micel here",[10] một cụm từ tiếng Anh cổ có thể được dịch ra là "đội quân đông đảo"[11] hay "đội quân hùng hậu". Các bằng chứng khảo cổ và tài liệu gợi ý rằng đây không phải là một lực lượng thống nhất, mà giống như tập hợp của nhiều nhóm chiến binh đến từ nhiều vùng khác nhau hơn.[12]

Nguồn gốc chính xác của Đại Quân vẫn chưa được rõ.[13] Biên niên sử Anglo-Saxon đôi khi xác định đội quân Viking là người Đan Mạch.[14] Tác phẩm Vita Alfredi thế kỷ thứ 10 dường như cho rằng đội quân này đến từ Đan Mạch.[15] Chronicon Æthelweardi thế kỷ thứ 10 có lẽ đã chứng minh nguồn gốc Scandinavia của những kẻ xâm lược, do có nói rằng "các hạm đội của bạo chúa Ivar" đã đến nước Anh Anglo-Saxon từ "phương Bắc".[16] Vào giữa thế kỷ thứ 9, kẻ mang tên Ivar (mất năm 869/870?)[17] là một trong những thủ lĩnh Viking sừng sỏ nhất tại Anh và Ireland.[18]

Đại Quân có thể bao gồm cả những chiến binh Viking đã hoạt động ở nước Anh Anglo-Saxon từ trước, cũng như những người đến thẳng từ Scandinavia, Ireland, vùng Biển Ireland và châu Âu lục địa.[19] Có bằng chứng cho rằng một phần lính từ đạo quân này đã đến từ Frisia.[20] Ví dụ, quyển Annales Bertiniani thế kỷ thứ 9 tiết lộ rằng người Viking Đan Mạch đã phá hoại Frisia vào năm 850,[21] và quyển Annales Lindisfarnenses et Dunelmenses thế kỷ thứ 12 nói rằng một đạo quân Viking gồm người Đan Mạch và người Frisia đã đổ bộ lên Đảo Sheppey vào năm 855.[22] Cũng một nguồn đó, và cuốn Historia de sancto Cuthberto thế kỷ thứ 10 và 11, đã miêu tả Ubba là dux của người Frisia.

Trong khi Biên niên sử Anglo-Saxon bằng tiếng Anh cổ gọi đạo quân Viking là micel here, quyển Historia de sancto Cuthberto bằng tiếng Latin lại dùng từ Scaldingi,[23] một từ chưa rõ nghĩa được dùng ba lần để nói về lãnh đạo của đội quân Viking. Có khả năng từ này chỉ "người đến từ Sông Scheldt".[24] Điều này có thể ám chỉ rằng Ubba đến từ Walcheren, một hòn đảo ở cửa sông Scheldt.[25] Walcheren được ghi chép lại là đã bị người Viking Đan Mạch chiếm cứ từ khoảng hai thập kỷ trước đó. Ví dụ, cuốn Annales Bertiniani viết rằng Lothair I, Vua của Trung Francia (mất năm 855) đã trao quyền quản lý đảo cho một người Viking tên là Herioldus vào năm 841.[26] Một khả năng khác là từ này chỉ mang nghĩa đơn giản là Scylding, một dòng dõi cổ xưa mà các quân vương Đan Mạch thời đó tự nhận là hậu duệ.

Cũng theo nguồn đó và cuốn Annales Fuldenses thế kỷ thứ 9, một người Viking khác là Roricus đã được Lothair trao cho một mảnh đất ở Frisia làm thái ấp vào năm 850.[27] Do bản thân nắm quyền hành pháp và quân đội ở Frisia, Herioldus và Roricus cũng có thể được coi là duce của Frisia. Dù ta vẫn chưa rõ liệu Ubba là người Frisia bản địa hay dân Scandinavia nhập cư, nếu ông có thái ấp ở Frisia thì có lẽ trong đạo quân này sẽ có người Frisia. Nếu ông ta tuyển lính từ khu định cư của người Scandinavia mà Herioldus thành lập hai thập kỷ trước, nhiều chiến binh của Ubba có thể đã ra đời ở ngay Frisia.[28] Thực chất, nếu xét theo thời gian mà người Scandinavia chiếm cứ khu vực này, thì nhiều chiến binh Viking trong đạo quân hẳn phải là người Frank hoặc Frisia bản địa. Những chiến binh của Đại Quân đã ở lại tương đối lâu trên đất Ireland và châu Âu lục địa, gợi ý rằng những người này đã quen thuộc với xã hội Thiên Chúa giáo, điều này cũng phần nào giải thích được lý do họ xâm lược nước Anh Anglo-Saxon nhanh chóng đến vậy.

Người Viking xâm lược nước Anh Anglo-Saxon[sửa | sửa mã nguồn]

Refer to caption
Một bức tranh thế kỷ thứ 15 miêu tả Ivar và Ubba tàn phá miền quê nước Anh xuất hiện trong khổ 48r của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Bảo tàng Anh Quốc.[29] The Lives of Saints Edmund and Fremund presents 9th-century events in a chivalric context.[30][note 2]

Vào mùa thu năm 865, cuốn Biên niên sử Anglo Saxon Chronicle ghi lại rằng Đại Quân đã xâm lược Vương quốc Đông Anglia, sau này họ ký hòa ước với người Đông Anglia và ở lại trú đông tại đây.[33] Bằng chứng từ ngữ trong nguồn sử này cho thấy người Viking xâm lược bằng đường biển.[34] Những kẻ xâm lược này rõ ràng đã nắm được nhiều thông tin quan trọng khi ở lại đây,[35] do Đại Quân sau khi đổ bộ đã tiếp tục di chuyển bằng số ngựa mà họ cướp được từ dân chúng sau khi chinh phục vùng này, tiến sâu vào Vương quốc Northumbria, một vùng đất đang rạn nứt vì cuộc nội chiến đẫm máu giữa hai vị vua: Ælla (mất năm 867) và Osberht (mất năm 867).[36]

Cuối năm 866 người Viking chiếm được York[37]—nơi có một trong hai tòa tổng giám mục duy nhất ở nước Anh Anglo-Saxon, và cũng là một trong những trung tâm buôn bán giàu có nhất Anh.[38] Dù Ælla và Osberht đã hợp lực chống lại người Viking, sử thi cho biết rằng cuộc tấn công của họ nhằm vào York vẫn kết thúc trong thảm họa, và cả hai ông vua tử trận.[37][note 3] Theo cuốn Annales Lindisfarnenses et Dunelmenses,[46]Historia de sancto Cuthberto, người Northumbria và vua của họ bị chính đạo quân của Ubba nghiền nát.[47][note 4]

Thái ấp tại Frisia vào thế kỷ thứ 9 của Roricus có vẻ như bao gồm một vùng xung quanh Dorestad, WalcherenWieringen.[51]

Cũng cùng năm đó, Annales Bertiniani nói rằng Charles II, Vua của Tây Francia (mất năm 877) đã cống tiền cho một hạm đội Viking đóng trên sông Seine.[52] Sau khi xuôi dòng sông Seine hướng về biển, tại đây họ dừng lại sửa chữa và đóng thêm thuyền cho hạm đội,[53] một toán quân trong đó rời đến khu vực IJssel[54] (có thể là nhánh Hollandse IJssel hoặc Gelderse IJssel).[55] Dù đích đến của những thuyền còn lại trong hạm đội không được ghi lại, có khả năng là họ đã tham chiến ở York. Việc Đại Quân ở lại Đông Anglia khoảng một năm trước khi tấn công Northumbria có thể là do họ đợi thêm viện quân từ châu Âu lục địa đến trong thời gian nghỉ lại.[56] Một phần hạm đội đi tới Frisia sau này được ghi lại rằng đã không thành lập được liên minh với Lothair. Đoạn này gợi ý rằng người Viking đã muốn đòi quá nhiều đất đai trong vùng, có thể do vậy nên họ quay sang tham gia chiến dịch của Đại Quân ở bên kia Eo biển.[57] Hơn nữa, Annales Bertiniani ghi chú rằng Roricus bị đuổi khỏi Frisia vào năm sau đó. Việc này có thể đã chứng tỏ rằng một phần đạo quân đã đi theo Đại Quân khiến ông ta suy yếu, và chứng thực sự xuất hiện của Ubba.[58]

Cùng với việc vương quốc Northumbria sụp đổ, và hệ thống cai trị kiểu cũ kết thúc, cuốn Historia regum Anglorum thế kỷ thứ 12,[59] và cuốn Libellus de exordio, hé lộ về một người tên là Ecgberht (mất năm 873) đã được người Viking đưa lên làm vua chư hầu cai trị một vùng phía Bắc của Northumbria.[60] Trong năm tiếp đó, cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon ghi lại rằng Đại Quân đã tấn công Mercia, và người Viking chiếm Nottingham rồi trú đông tại đó.[61] Dù các vua của Mercia và Tây Saxon, Burgred (mất năm 874?) và Æthelred (mất năm 871), đã hợp lực và cố gắng công phá thành, cả hai bộ sử thi trên[62] và cuốn Vita Alfredi đều ghi lại rằng đội quân Anglo-Saxon này đã không thể đánh bật người Viking ra khỏi thành phố.[63] Theo cả hai nguồn sử, người Mercia đã ký hòa ước với người Viking.[62][63] Có lẽ là do ký hòa ước này nên người Viking mới rút về York, như cuốn sử thi đã viết, và ở lại đây để củng cố sức mạnh cho những đợt càn quét tiếp theo.[64]

Xuất hiện trong tiểu sử thánh của Edmund[sửa | sửa mã nguồn]

Refer to caption
Một bức tranh thế kỷ 13 hoặc 14 miêu tả Edmund, Vua của Đông Anglia, bị giải đến trước mặt Ivar khi bị trói, xuất hiện trong khổ 28r của mẫu vật 142 thuộc Thư viện John Rylands của Pháp[65][note 5]

Nguồn sử sớm nhất nhắc đến cụ thể cái tên Ubba là Passio sancti Eadmundi, trong đó ông xuất hiện trong câu chuyện về cái chết của Edmund, Vua của Đông Anglia (mất năm 869).[67] Ta gần như không biết gì về triều đại của nhà vua,[68] và những gì còn sót lại của vương triều này chỉ là vài đồng xu cổ.[69] Nguồn sử đương thời[70] đầu tiên hé lộ thông tin về ông là Biên niên sử Anglo-Saxon.[71] Theo nguồn sử này, Đại Quân đã xâm lược Đông Anglia vào mùa thu năm 869, trước khi nghỉ đông tại Thetford. Cuốn sử thi này nói rằng vương quốc Đông Anglia bị xâm lược, và Edmund nằm trong số những người bị sát hại.[72][note 6]

Dù cách dùng từ của đa số dị bản cuốn sử thi này đều chỉ ra rằng Edmund đã tử trận,[75] và cuốn Vita Alfredi cũng viết vậy[76]—hai nguồn đều không nhắc đến việc tử vì đạo[77]—những cuốn tiểu sử các thánh sau này đã lý tưởng hóa vị vua, và miêu tả cái chết của ông như một ông vua Thiên Chúa giáo yêu hòa bình, sẵn sàng chấp nhận tử vì đạo chứ không chịu gây đổ máu để cứu lấy bản thân.[78][note 7]

Refer to caption
Bức tranh thế kỷ 12 về cái chết của Edmund, Vua của Đông Anglia xuất hiện trong khổ 14r của mẫu vật 736 Thư viện Pierpont Morgan[84][note 8]

Một trong những nguồn sử như vậy là Passio sancti Eadmundi,[90] một nguồn sử không hề nhắc gì đến chiến trận.[91] Việc nguồn sử này nói rằng Edmund đã chấp nhận tử vì đạo sau khi bị bắt là không hợp lý,[92] nhưng việc Edmund được phong thánh tử đạo cũng không loại trừ khả năng là xảy ra sau khi ông tử trận (như cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon gợi ý).[93][note 9] Những nguồn sử đối nghịch với nhau về cái chết của Edmund có thể bắt nguồn từ hiệu ứng kính viễn vọng, nhầm lẫn về mặt thời gian khi viết về những sự kiện xoay quanh Đông Anglia thua trận và nhà vua bị xử tử.[96] Dù sao thì, những bằng chứng hóa tệ còn sót lại, tức những đồng xu mang tên Edmund—được gọi là đồng xu tưởng niệm thánh Edmund—đã hé lộ chắc chắn rằng ông được phong là thánh khoảng hai mươi năm sau khi mất.[97][note 10]

Tuy nhiên tính tin cậy của cuốn Passio sancti Eadmundi vẫn là không lớn.[103] Dù nguồn sử này chỉ mới được viết sau khi sự kiện kia đã xảy ra được một trăm năm,[104] cũng truyền lại được một số thông tin hữu ích.[105][note 11] Ngoài ra, cũng có lý do để cho rằng đây chỉ là một tuyển tập mang tính văn học, do nó hội tụ đủ các yếu tố quen thuộc thường được viết trong tiểu sử thánh,[108] và thực chất thì người viết biết rất ít, hoặc không biết gì về cái chết và giáo hội của Edmund ban đầu.[109] Việc cuốn Passio sancti Eadmundi miêu tả những kẻ xâm lược người Viking theo hướng tàn bạo và kinh khủng có vẻ là do tác giả là thành viên của tu viện Fleury,[110] và cụ thể là dựa trên vụ việc người Viking tấn công Thung lũng Loire được ghi lại trong Miracula sancti Benedicti, một tác phẩm thế kỷ thứ 9 được soạn thảo cũng bởi tay một tu sĩ khác của tu viện Fleury là Adrevaldus (sống vào khoảng những năm 860).[111]

Nam giới, từ già đến trẻ, phàm hắn bắt gặp trên đường sá đều bị giết sạch; và hắn chẳng nể nang gì đến tiết hạnh của người vợ hay người hầu gái. Nhiều đôi vợ chồng nằm chết cạnh nhau trước cửa nhà; trẻ thơ bị giật khỏi bầu ngực mẹ, và để làm tiếng kêu gào thêm thảm thiết, còn bị giết trước mặt mẹ nó. Lính tráng phản quốc giận dữ lùng sục khắp thị trấn, thèm khát thực hiện mọi tội ác để làm vui lòng tên bạo chúa, kẻ mà đã ra lệnh thảm sát người vô tội chỉ đơn thuần vì yêu thích sự tàn bạo.

— đoạn trích từ Passio sancti Eadmundi miêu tả cuộc xâm lược của Ivar nhắm vào Đông Anglia.[112][note 12]

Khi nhắc cụ thể đến Ubba, Passio sancti Eadmundi nói rằng Ivar để ông ở lại Northumbria trước khi tổ chức tấn công người Đông Anglia vào năm 869.[115][note 13] Nếu ta tin vào nguồn này, có thể Ubba đã ở lại để đảm bảo rằng người Northumbrian sẽ hợp tác với những kẻ xâm lược Viking.[118] Dù cuốn Vita AlfrediBiên niên sử Anglo-Saxon không ghi nhận người Viking đồn trú tại các vương quốc đã bị chinh phục, đây có thể chỉ đơn giản là do sự thiên vị rõ rệt của họ đối với Tây Saxon, và thành kiến với người Viking.[119][note 14] Trái với Passio sancti Eadmundi, phiên bản "F" thế kỷ 12 của cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon nhắc đến cụ thể rằng Ubba và Ivar đứng đầu những kẻ đã sát hại nhà vua.[123] Việc chỉ đích danh hai người này có lẽ dựa trên cuốn Passio sancti Eadmundi hoặc cuốn Cuộc đời các Thánh[124] thế kỷ thứ 10, hoặc cũng có thể chỉ là sai sót của cuốn biên niên sử kia. Tóm lại, các nguồn sử sau này có độ tin cậy thấp hơn nói rằng Edmund đã tử vì đạo và chỉ đích danh hai nhân vật trên, vậy ta có thể suy đoán rằng dị bản này bắt đầu được lưu truyền sớm nhất vào thế kỷ thứ 12.[125][note 15]

Xuất hiện trong tiểu sử thánh của Æbbe và Osyth[sửa | sửa mã nguồn]

Illustration of warriors pursuing mutilated nuns
Một bức tranh thế kỷ 16 miêu tả Æbbe và các nữ tu Coldingham tự xẻo thịt mình khi bị quân Viking săn đuổi[128]

Ubba thường được gắn vói sự kiện Æbbe tử đạo, một người được cho là viện mẫu của Coldingham mà người ta kể rằng đã bị người Viking giết hại vào năm 870.[129] Tính lịch sử của nhân vật này vẫn chưa hoàn toàn chắc chắn.[130] Những tài liệu sớm nhất kể về sự kiện được cho là diễn ra ở Coldingham có nguồn gốc từ thế kỷ thứ 13. Trong đó bao gồm Chronica majora,[131] và quyển Wendover[132] cùng phiên bản Paris của nó[133] Theo những nguồn này, Æbbe đã bắt các nữ tu ở Coldingham phải tự làm biến dạng khuôn mặt mình để bảo toàn trinh tiết trước bè lũ giặc Viking xâm lược. Tự lấy mình làm gương, Æbbe được kể lại là đã tự cắt mũi và môi trên của mình bằng dao cạo. Khi những kẻ xâm lược Viking tìm đến vào sáng hôm sau, cảnh tượng những người đàn bà dị dạng và máu me khiến chúng bỏ đi. Tuy nhiên, Ivar và Ubba được cho là đã ra lệnh san bằng tu viện, thiêu chết Æbbe và những nữ tu trung thành của bà.[134]

Refer to caption
Một bức tranh thế kỷ 12 miêu tả quân Viking tấn công một thị trấn, giết hết đàn ông, đàn bà và trẻ em, trong khổ 10r của mẫu vật 736, Thư viện Pierpont Morgan[135][note 16]

Mặc cho nhiều câu chuyện đậm tính tôn giáo của thế kỷ 12 kể lại sự tàn phá ghê gớm của quân Viking, thì những nguồn sử đương đại chính, phiên bản "A" thế kỷ thứ 9 và 10 của Biên niên sử Anglo-Saxon, lại không ghi lại việc người Scandinavia phá hủy một nhà thờ Anglo-Saxon đơn lẻ trong thế kỷ thứ 8 hoặc 9.[137] Dù cuốn Passio sancti Eadmundi thể hiện cuộc xâm lược Đông Anglia của Ubba và Ivar là một chiến dịch nhằm giết chóc và cưỡng hiếp bừa bãi, nhưng nguồn sử này lại không nhắc đến việc các tu viện trong vương quốc bị phá hủy.[138] Trên thực tế, có nhiều lý do để cho rằng hầu hết các tu viện Anglo-Saxon đều sống sót qua cuộc xâm lược của người Viking vào thời kỳ này,[139] và Giáo hội Đông Anglia vẫn đứng vững sau giai đoạn xâm lược và chiếm đóng.[140][note 17]

Trong khi việc quân giặc Viking phá phách và cướp bóc các tu viện thường không xuất hiện cho các nguồn sử dành cho người thuộc tầng lớp quý tộc, thì trong các nguồn sử của giáo hội lại thường xuyên nhắc đến việc quân giặc báng bổ tôn giáo.[143] Có nhiều lý do khiến các nguồn sử có nguồn gốc giáo hội thường gán ghép quân Viking với những hành động tàn bạo, thậm chí vô lý và không mang tính lịch sử, đối với một tu viện nhất định nào đó. Ví dụ, những sự kiện giặc Viking cướp bóc và phá phách này nói lên được sự thay đổi trong cách quan sát của tu viện, trong đó lối quan sát mang tính chất của riêng một tu viện lại dần mang tính chung hơn, thể hiện những đặc tính của cả tầng lớp tăng lữ.[144] Những câu chuyện về quân Viking tấn công một tu viện có thể được thêu dệt nên nhiều thế kỷ sau, để hợp thức hóa những tuyên bố sở hữu tài sản của các đoàn thể tôn giáo.[145] Những trận cướp bóc của quân Viking vào thế kỷ thứ 9 cũng có thể là giả thuyết mà những nhà bình luận sử học thế kỷ thứ 12 đặt ra, để lý giải cho sự suy thoái của giáo hội ở nước Anh Anglo-Saxon vào thế kỷ thứ 10.[146] Những sự kiện về các trận càn quét nhằm nhổ rễ tận gốc tôn giáo này mang tính tưởng tượng và phóng đại, có lẽ là một cách thuận tiện để giải thích cho sự thiếu hụt các tài liệu chính thức của giáo hội trong thời kỳ này.[147] Các nhà sử học thuộc giáo hội thế kỷ thứ mười hai tận dụng triệt để những cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon[148]Passio sancti Eadmundi.[149] Cuốn sách thứ hai là một nguồn tài liệu có ảnh hưởng rất lớn đến các nhà sử học Trung Cổ, do đó cũng dễ hiểu tại sao Ivar và Ubba lại thường xuyên được nhắc đến là hai kẻ chuyên báng bổ tôn giáo.[150] Đối với những nhà chép tiểu sử thánh và sử gia thời Trung Cổ, Ivar và Ubba chính là nguyên mẫu giặc Viking xâm lăng điển hình[151] và cũng là kẻ thù biểu tượng của Thiên Chúa giáo.[152][note 18]

Refer to caption
Một bức tranh thế kỷ 13 hoặc 14 vẽ Osyth trong khổ 134v của mẫu vật 70513 thuộc Thư viện Anh Quốc[159]

Nguồn sử kể về Æbbe có thể là ví dụ của những câu chuyện thêu dệt kiểu đó. Câu chuyện này cuối cùng được cho là có nguồn gốc từ tài liệu sử của Coldingham được lưu giữ trong quyển Historia ecclesiastica thế kỷ thứ tám.[160] Theo nguồn sử này, Æthelthryth (mất năm 679), vợ của Ecgfrith, Vua của Northumbria (mất năm 685), sống trong tu viện này dưới sự giám hộ của một viện mẫu tên là Æbbe (mất năm 683?). Khi Æthelthryth rời khỏi Coldingham để lập nên một tu viện ở Ely, Historia ecclesiastica viết rằng tu viện ở Coldingham đã bị cháy rụi.[161] Sự kiện cháy tu viện Coldingham sau này được thêm vào Liber Eliensis, một biên niên sử thế kỷ thứ 12 kể về quãng thời gian Æthelthryth định cư tại Ely.[162] Sự kiện tu viện bị cháy trong Historia ecclesiastica có thể là nguồn cảm hứng để người ta thêu dệt nên câu chuyện về các nữ tu biến dạng và viện nữ tử đạo khi tu viện bị quân Viking đốt cháy, câu chuyện được gắn với Coldingham trong phiên bản Wendover của cuốn Flores historiarum.[148][note 19] Đối với các giáo sĩ thế kỷ thứ 12, những câu chuyện tưởng tượng về thế kỷ thứ 9 đầy bạo lưc—cụ thể là bạo lực do Ivar và Ubba gây ra—có thể là cái cớ để chứng minh sự phục hồi của một số giáo phận.[164][note 20]

Vị thánh nữ đồng trinh tử đạo sớm nhất của người Anglo-Saxon là Osyth.[174] Một bản vita (tiểu sử) từ thế kỷ thứ 12, mà hiện giờ đã mất dấu của người phụ nữ này cho rằng Ivar và Ubba có liên quan đến vụ tử đạo của bà trong thế kỷ thứ 7. Theo nguồn sử này, Ivar và Ubba đã chỉ huy đám hải tặc chém đầu bà ta khi bà ta không chịu thờ phụng các thần thánh ngoại đạo của chúng.[175] Tiểu sử này có lẽ đã truyền cảm hứng cho tiểu sử thánh Vie seinte Osith[176] bằng tiếng Anglo-Norman, một tác phẩm khác cũng gán tội giết Osyth cho Ivar và Ubba cùng thuộc hạ của chúng.[177][note 21]

Đại Quân sau thời Ivar[sửa | sửa mã nguồn]

A black and white photo of an Anglo-Scandinavian coin
A black and white photo of an Anglo-Scandinavian coin
Hai mặt trước và mặt sau của một đồng xu tưởng niệm Edmund.[198] Dù tên của một số thợ đúc tiền xuất hiện trên những đồng xu này là tên Anglo-Saxon, phần lớn lại là tên nước ngoài.[199] Những cái tên này thể hiện ảnh hưởng lớn của những người di cư từ châu Âu lục địa đến khu vực mà người Anglo-Scandinavia kiểm soát.[200][note 22]

Giai đoạn lịch sử tại Đông Anglia sau khi Edmund tử đạo lại rất mơ hồ.[209] Những sự kiện do cuốn Passio sancti Eadmundi kể lại cho thấy rằng Edmund đã bị sát hại khi kháng cự lại cuộc xâm lược của Đại Quân Ngoại đạo vào đất nước ông.[210] Cuộc xâm lược của người Viking dường như cũng tương đối thuận lợi ở Northumbria[211] và Mercia.[212] Dù sao thì, đã có nhiều bằng chứng kể về việc hai ông vua bù nhìn được dựng lên—đó là ÆthelredOswald—để cai trị người Đông Anglia thay mặt những kẻ chinh phạt người Viking.[213]

Đây cũng là lúc mà Ivar biến mất khỏi lịch sử nước Anh.[214] Theo cuốn Chronicon Æthelweardi, ông chết trong cùng một năm với Edmund.[215] Thông tin này có lẽ được suy diễn từ việc Ivar không tham gia cuộc chiến tranh xảy ra sau đó với Vương quốc Wessex,[216] bắt đầu vào mùa thu hoặc mùa đông năm 870.[2][note 23] Tuy nhiên, quyền lãnh đạo Đại Quân đúng là đã rơi vào tay các vị vua là Bagsecg (chết năm 871) và Halfdan (chết năm 877),[221] trong đó Halfdan là lãnh đạo chính đầu tiên của đội quân Viking mà đã được chứng thực trong tất cả các phiên bản của cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon kể từ khi đạo quân này cập bến nước Anh.[222][note 24]

Gò mộ tiền sử tại Lanhill, gần ChippenhamAvebury, niên đại có thể là từ thiên niên kỷ 3 TCN.[229] Tuy nhiên, vào thế kỷ 17 nó lại được cho là mộ của Ubba.[230][note 25]

Trong khoảng một năm, Đại Quân chiến đấu chống lại người Tây Saxon, trước khi dừng lại trú đông ở London.[231] Nửa sau năm 872, sau khi dành gần một năm ở lại London, người Viking lại rút về Northumbria, và sau đó là Mercia.[232] Đến cuối năm 874, các vương quốc Đông Anglia, Mercia và Northumbria cuối cùng cũng sụp đổ.[233] Lúc này, Đại Quân tách ra. Trong khi Halfdan cùng những người ủng hộ ông ta ở lại định cư tại Northumbria, đội quân dưới trướng Guthrum (chết năm 890), Oscytel (sống vào khoảng năm 875) và Anwend ( cũng sống vào khoảng năm 875), tiến quân về phương Nam, và dựng đại bản doanh tại Cambridge.[234] Vào năm 875, người Viking xâm lược Wessex và chiếm cứ Wareham. Mặc dù Alfred, Vua của Wessex (mất năm 899) đã ký hòa ước vào năm 876, người Viking đã phá hòa ước ngay trong năm sau đó, cướp được Exeter, sau đó bị phản công và phải thoái lui về Mercia.[235]

Dù phần lớn đội quân của Guthrum đã bắt đầu định cư ở Mercia,[236][note 26] cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon[239]Vita Alfredi tiết lộ rằng Guthrum lại bất ngờ tấn công người Tây Saxon vào mùa đông năm 877/878. Tiến quân từ đại bản doanh của chúng ở Gloucester, cuốn sử thi thứ hai nói rằng đạo quân Viking này đã thọc sâu vào lãnh thổ Wessex, và cướp phá làng chính Chippenham.[240][note 27] Có khả năng chiến dịch này là sự hợp tác với một đạo quân Viking khác đã tấn công Devon trong trận chiến Arx Cynuit năm 878.[243]

Trận Arx Cynuit[sửa | sửa mã nguồn]

Đồi Wind, gần Countisbury, Devon, có thể là địa điểm mà người Viking bại trận trước dân địa phương vào năm 878.[244] Một số nguồn sử Trung Cổ cho rằng Ubba đã lãnh đạo đội quân thua trận này, và ông ta nằm trong số những người tử trận.

Hầu hết các phiên bản của cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon đều cho rằng trận chiến diễn ra ở Devon.[245][note 28] Vita Alfredi nói cụ thể địa điểm là một pháo đài mang tên Arx Cynuit,[247] một cái tên được cho là ứng với địa điểm mang tên Countisbury, ở Bắc Devon.[248][note 29] Nguồn sử này cũng nói rằng người Viking đổ bộ lên Devon từ đại bản doanh ở Dyfed, nơi mà chúng đã trú đông.[257] Như vậy, đội quân Viking có lẽ đã đến Dyfed từ Ireland, và trú đông ở xứ Wales trước khi tấn công vào Devon.[258][note 30]

Cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon không chỉ đích danh tướng lĩnh của đội quân này. Cuốn sử thi chỉ miêu tả đơn giản rằng đó là một người anh em của Ivar và Halfdan, và quan sát thấy rằng ông ta đã bị hạ sát trong cuộc chiến.[260][note 31] Mặc dù Ubba được xác định chính là người bị hạ sát trong cuốn sử thi thế kỷ thứ 12 là Estoire des Engleis,[262] ta vẫn chưa rõ việc xác định danh tính Ubba chỉ là suy luận của tác giả, hay thực chất là bắt nguồn từ một nguồn sử sớm hơn.[263][note 32] Ví dụ, tác giả có thể đã xác định đích danh Ubba do ông ta và Ivar có liên hệ với những truyền thuyết xung quanh việc Edmund tử đạo.[263] Dù sao thì, Estoire des Engleis còn nói cụ thể hơn rằng Ubba bị hạ tại "bois de Pene"[266]—có thể là nhắc đến Penselwood, gần biên giới SomersetWiltshire[267]—và được chôn cất ở Devon dưới một gò mộ mang tên "Ubbelawe".[268][note 33]

Refer to caption
Tàn tích của tàu Gokstad, một con tàu Viking thế kỷ thứ 9 được khai quật ở Na Uy

Trận chiến tại Arx Cynuit kết thúc với chiến thắng của người Saxon.[281] Trong khi Vita Alfredi nói rằng chiến thắng này là nhờ một số lãnh chúa vô danh dưới trướng Alfred,[282] Chronicon Æthelweardi lại xác nhận người chỉ huy quân Saxon giành được chiến thắng là Odda, Thủ trưởng xứ Devon (sống vào khoảng năm 878).[283] Hầu hết các phiên bản của cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon đều kể lại rằng hạm đội Viking gồm hai mươi ba tàu,[284] và phần lớn đều mô tả số thương vong bên phe Viking là tám trăm bốn mươi người.[285][note 34] Chia con số này đều ra ta có ba mươi sáu rưỡi người một tàu, cũng gần tương đương với sức chứa ba mươi hai người của tàu Gokstad, một con tàu Viking thế kỷ thứ 9 được khai quật ở Na Uy.[292]

Một mặt, có thể người chỉ huy Viking tại Arx Cynuit đã chớp cơ hội, khi những chiến dịch tấn công người Tây Saxon của Guthrum đang diễn ra cùng lúc, để xua quân đi cướp phá từ Dyfed.[297] Mặt khác, xét theo mặt địa điểm và thời gian thì tại trận chiến Arx Cynuit, cũng có thể là chỉ huy quân Viking ở đây đã hợp tác với Guthrum. Như vậy, có bằng chứng để cho rằng hai đội quân này đã hợp lực tác chiến với mục đích dồn Alfred vào một thế gọng kìm, sau khi ông thua trận ở Chippenham và phải lui về vùng đầm lầy Somerset.[243] Nếu đạo quân Viking ở Arx Cynuit đã thực sự hợp lực với đạo quân ở Chippenham, sự xuất hiện của họ ở Dyfed cũng có liên quan đến chiến dịch chống lại Alfred của Guthrum. Do vậy, họ đã cùng hạ thủ Hyfaidd ap Bleddri, Vua của Dyfed (mất năm 892/893) trước khi tấn công Arx Cynuit.[298][note 35]

Old Burrow, gần Countisbury, nơi có tàn tích một pháo đài La Mã, là một địa điểm có thể tương ứng với Arx Cynuit.[249]

Có khả năng là chiến bại tại Arx Cynuit đã khiến lực lượng của Guthrum bị kéo giãn tại Wessex, cho phép các lực lượng của Alfred bao vây và tiêu diệt các đầu mối liên lạc lộ liễu của Guthrum.[301] Dù vị thế của Alfred lúc này vẫn rất hiểm nghèo, khi vương quốc ông cai trị đã suýt sụp đổ,[237] nhưng chiến thắng tại Arx Cynuit rõ ràng đã đánh dấu một bước ngoặt lớn có lợi cho người Tây Saxon trong cuộc chiến tranh. Vài tuần sau khi đến tháng năm, cuốn Biên niên sử Anglo-Saxon ghi lại rằng Alfred đã tập hợp quân lính lại, và mở một chiến dịch phản công thắng lợi nhằm vào Guthrum ở Edington.[302] Sau chiến bại nhục nhã của Guthrum, người Viking buộc phải chấp nhận điều khoản hòa ước của Alfred. Guthrum được rửa tội như một người Thiên Chúa giáo, và dẫn theo tàn quân quay về Đông Anglia, nơi họ giải tán và bắt đầu định cư.[303] Guthrum sau đó đã giữ hòa khí với người Tây Saxon, và cai trị với tư cách là một vị vua Thiên Chúa giáo, cho đến khi ông ta qua đời năm 890.[304][note 36]

Truyền thuyết trung đại về Ragnar Lodbrok[sửa | sửa mã nguồn]

Refer to caption
Một bức tranh vẽ Lodbrok (Lothbrok) và các con trai, Ivar và Ubba, đang thờ phụng thần linh ngoại đạo, xuất hiện trong khổ 39r của mẫu vật 2278, thuộc Thư viện Harley Anh Quốc.[307] Bức tranh này miêu tả người ngoại đạo Đan Mạch như những người Saracen ăn mặc cầu kỳ, quấn khăn như khăn xếp và để râu tõe ra. Các hình vẽ khác trong bản thảo, miêu tả Ivar và Ubba, thể hiện người Viking cầm kiếm cong.[308][note 37]

Dù Ubba và Ivar thường xuất hiện cùng nhau trong cuốn Passio sancti Eadmundi, nguồn sử này lại không hề nói rằng họ có cùng huyết thống.[310] Nguồn sử sớm nhất cho rằng hai người này có quan hệ ruột thịt là Biên niên sử St Neots,[311] một nguồn sử thế kỷ 11 và 12 cho rằng họ là các anh trai của ba cô con gái nhà Lodbrok (Lodebrochus).[312] Nguồn sử này còn nói thêm rằng ba chị em này mang theo một lá cờ ma thuật tên là Reafan mà sau đó bị cướp trong cuộc xung đột ở Arx Cynuit.[313] Dù một số phiên bản của Biên niên sử Anglo-Saxon cũng nhắc đến việc bắt được một lá cờ con quạ, tên là Hræfn ("Quạ"), nhưng các nguồn sử này lại không nhắc đến năng lực ma thuật nào, cũng như không nhắc đến Lodbrok và các con của ông.[314][note 38]

Refer to caption
Một bức tranh thế kỷ 15 miêu tả Lodbrok bị Björn giết xuất hiện trong khổ 34r của mẫu vật 47 thuộc Thư viện Yates Thompson Anh Quốc (Lives of Saints Edmund and Fremund)[327]

Lodbrok có vẻ là nhắc đến Ragnar Lodbrok,[328] một nhân vật trong saga với nguồn gốc mờ ảo, có thể là sự kết hợp của nhiều hình mẫu lịch sử thế kỷ thứ 9.[329][note 39] Theo các nguồn sử Scandinavia, Ragnar Lodbrok là một người Scandinavia có dòng dõi hoàng gia, và cái chết của ông dưới tay Ælla tại Northumbria chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc xâm lược người Anglo-Saxon tại Anh—và cái chết của chính Ælla—khi những đứa con trai của Ragnar Lodbrok báo thù.[341] Không có nguồn sử nào từ saga mà trong đó có xuất hiện một đứa con trai của Lodbrok giống như Ubba.[342] Sự liên đới của ông chỉ được chứng thực nhờ các nguồn sử Đông Scandinavia sau này.[343] Một trong số đó là cuốn Gesta Danorum từ thế kỷ thứ 13.[344] Theo văn bản này, Ubba là con trai của Ragnar Lodbrok với một người phụ nữ vô danh, con gái của một nhân vật mang tên Hesbernus.[345] Gesta Danorum lại không hề liên hệ Ubba với lịch sử nước Anh Anglo-Saxon.[346][note 40] Theo Ragnarssona þáttr thế kỷ 13 hoặc 14, một nguồn sử mà sau này đã hình thành nên phần nào tín ngưỡng tại Tây Scandinavia, Ivar có hai người anh em là con hoang, Yngvar và Husto, đã tra tấn Edmund theo lệnh của Ivar.[356] Không có nguồn sử nào khác nhắc đến hai người con trai này.[357] Có thể hai hình tượng này đại diện cho Ivar và Ubba,[358] và người biên soạn Ragnarssona þáttr đã không nhận ra tên của Ivar[359] và Ubba trong các nguồn sử phía Anh về sự kiện Edmund tử đạo.[360][note 41]

Refer to caption
Tranh thể hiện sự kiện Ivar và Ubba lên đường báo thù cho cha, Lodbrok, xuất hiện trong khổ 47v của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Anh Quốc[29][note 42]

Trong khi các nguồn sử Scandinavia—ví dụ như Ragnars saga loðbrókar từ thế kỷ thứ 13—thường vẽ ra truyền thuyết về Ragnar Lodbrok trong bối cảnh ở Northumbria, thì các nguồn sử Anh lại hay dùng bối cảnh ở Đông Anglia.[369] Nguồn sử sớm nhất liên hệ cụ thể truyền thuyết này với Đông Anglia là Liber de infantia sancti Eadmundi,[370] một văn bản từ thế kỷ 12 miêu tả cuộc xâm lược của người Viking vào Đông Anglia do mâu thuẫn chính trị.[371] Theo nguồn sử này, Lodbrok (Lodebrok) cực kỳ ghen tị với danh tiếng của Edmund. Do vậy, Lodbrok đã khích bác các con trai mình, Ivar, Ubba và Björn (Bern), hạ sát Edmund và chiếm vương quốc của ông ta.[372][note 43] Mặc dù văn bản này miêu tả cái chết của Edmund phần lớn dựa trên Passio sancti Eadmundi, đây cũng là nguồn sử đầu tiên liên hệ sự kiện này với truyền thuyết Ragnar Lodbrok.[371][note 44]

Photo of a nineteenth-century inscribed plaque
Một tấm bảng khắc chữ tại "Bloody Corner", nằm giữa AppledoreNortham. Vào đầu thế kỷ thứ 19, người ta cho rằng tấm bảng này đánh dấu địa điểm mà Ubba tử trận.[388][note 45]

Đến thế kỷ 13 thì lại xuất hiện thêm một dị bản nữa trong Chronica majora,[399] cũng như cả phiên bản Wendover[400] và Paris của cuốn Flores historiarum.[401] Ví dụ, phiên bản Wendover nói rằng Lodbrok (Lothbrocus) đã trôi dạt lên bờ biển Đông Anglia, nơi ông ta trở thành khách danh dự của Edmund, nhưng sau đó ông ta đã bị giết bởi Björn (Berno), một tên thợ săn ghen tị. Dù tên thợ săn bị trục xuất khỏi đất nước, hắn vẫn tìm đến được chỗ các con trai của Lodbrok, Ivar và Ubba, thuyết phục họ rằng Edmund mới là kẻ giết cha họ. Do vậy, Đông Anglia bị hai người con trai này xâm lược, và Edmund bị hạ sát trong một cuộc trả thù nhầm chỗ.[402][note 46] Một phiên bản hơi khác nữa do Estoire des Engleis kể lại, nói rằng người Viking xâm lược Northumbria theo lệnh của Björn (Buern Bucecarle), để báo thù việc vợ ông ta bị Osberht, vua của Northumbria, cưỡng hiếp.[406][note 47] Một mặt, có lẽ việc Edmund trở thành mục tiêu báo thù xuất phát từ câu chuyện truyền thống về cái chết của Ælla tại Northumbria, dưới tay những đứa con của Ragnar.[410][note 48] Mặt khác, motif về báo thù và những chuyến hải trình kỳ diệu liên quan đến Edmund thực chất vốn là những yếu tố tưởng tượng thường thấy trong các chuyện kể hiệp sĩ đương thời.[412]

Có nhiều bằng chứng cho rằng, truyền thuyết về Ragnar Lodbrok bắt nguồn từ việc người ta cố gắng giải thích lý do tại sao người Viking đến định cư ở nước Anh Anglo-Saxon. Cốt lõi của câu chuyện này có lẽ là để lý giải việc người Viking tìm đến, đồng thời phải không tô vẽ bên nào là kẻ phản diện (giống như văn bản tại Wendover đã tỏ ra đồng cảm với quân Viking).[413] Từ đó, truyền thuyết cũng được dùng để giải thích luôn cái chết đầy bạo lực của Edmund.[414] Câu chuyện này có thể đã xuất hiện và biến hóa cùng lúc với khoảng thời gian mà người Viking lần đầu đến định cư, và được dùng làm thần thoại nguồn gốc để giải thích việc nền văn hóa Anglo-Scandinavia bắt đầu phát triển.[415][note 49] Việc họ gán cho Ivar và Ubba mối quan hệ họ hàng với nhau, cũng như với chính Ragnar Lodbrok, có lẽ bắt nguồn từ việc cả hai người này đều có liên quan đến cái chết của Edmund, chứ không phải vì họ thật sự có quan hệ ruột thịt trong lịch sử.[422]

Trong văn hóa đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Refer to caption
Alfred tại Đảo Athelney, nhận tin chiến thắng trước quân Đan Mạch, một bức họa thế kỷ 18 miêu tả Alfred, Vua của Wessex khi nghe tin quân Viking bại trận tại Arx Cynuit[423][note 50]

Ubba xuất hiện trong nhiều tiểu thuyết lịch sử hư cấu. Ví dụ, vị vua Đan Mạch vô danh xuất hiện trong Alfred: A Masque, một vở nhạc kịch do James Thomson (mất năm 1748) và David Mallet (mất năm 1765) viết lời—lần đầu tiên được công diễn vào năm 1740[428]—có thể là sự kết hợp của Ubba, Guthrum, Ivar và Halfdan.[429] Ubba cũng xuất hiện trong Alfred the Great, Deliverer of His Country,[430] một vở kịch vô danh lần đầu được ghi nhận vào năm 1753;[431]The Magick Banner; or, Two Wives in a House,[432] một vở kịch của John O'Keeffe (mất năm 1833), lần đầu công diễn năm 1796.[433][note 51] Ông còn xuất hiện trong Sketch of Alfred the Great: Or, the Danish Invasion,[435] một vở ballet của Mark Lonsdale, biểu diễn lần đầu vào năm 1798;[436]Alfred; An Epic Poem,[437] một bài thơ sử thi của Henry James Pye (mất năm 1813), được xuất bản năm 1801;[438] và một tác phẩm có tên tương tự là Alfred, an Epic Poem, của Joseph Cottle (mất năm 1853)[439]—một bài thơ dài gần gấp đôi bài thơ của Pye[440]—lầnn đầu xuất bản năm 1800.[441]

Ubba sau này xuất hiện trong Alfred the Great; Or, The Enchanted Standard, một vở nhạc kịch của Isaac Pocock (mất năm 1835),[442] dựa trên vở kịch của O'Keeffe,[443] lần đầu công diễn vào năm 1827;[444]Alfred the Great, một vở kịch của James Magnus, có từ năm 1838.[445] Ông ta tiếp tục xuất hiện trong Alfred of Wessex, một bài thơ sử thi của Richard Kelsey, xuất bản năm 1852;[446] và trong cuốn tiểu thuyết năm 1899 King Alfred's Viking, của Charles Whistler (mất năm 1913);[447] cùng với cuốn tiểu thuyết năm 2004 The Last Kingdom của Bernard Cornwell.[448] Ubba còn là một nhân vật trong Vikings, một phim truyền hình lần đầu lên sóng trên mạng History vào năm 2013. Tên ông được đổi thành Ubbe, và vai này được đảm nhiệm bởi Jordan Patrick Smith từ mùa 4B cho đến hết.[449]

Vào năm 2015, BBC Two phát hành The Last Kingdom,[450] một phim truyền hình lịch sử hư cấu (Dựa trên loạt tiểu thuyết The Saxon Chronicles của Bernard Cornwell).[451] Phim sau này được phát hành trên Netflix. Mặc dù bộ phim cùng với các nhân vật thường được dựa trên các sự kiện và nhân vật có thật, trong phim cũng có những sự kiện hư cấu.[452] Nhân vật này được thể hiện hơi khác với Ubba ngoài đời thực.[453] Vai diễn Ubba thuộc về diễn viên Rune Temte.[454]

Ubba, Halfdan và Ivar the Boneless xuất hiện trong trò chơi điện tử Assassin's Creed Valhalla của Ubisoft với tư cách là anh em, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn người Viking chinh phạt nước Anh vào thế kỷ thứ 9.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Since the 1990s, academics have accorded Ubba various personal names in English secondary sources: Huba,[2] Hubba,[3] Ubba,[4] Ubbe Ragnarsson,[5] Ubbe,[6] Ubbi,[7] Ubbo,[8] and Ube.[9]
  2. ^ The Lives of Saints Edmund and Fremund may be the high point of the late-medieval cult devoted to Edmund. The work draws from Passio sancti Eadmundi.[31] The Lives of Saints Edmund and Fremund represents the first significant augmentation of Edmund's legend after Liber de infantia sancti Eadmundi.[32]
  3. ^ The Great Army's seizure of York is dated to 1 November (All Saints' Day) by the 12th-century Libellus de exordio,[39] and the 13th-century Wendover version of Flores historiarum.[40] Preying upon a populated site on a feast day was a noted tactic of the Vikings. Such celebrations offered attackers easy access to potential captives who could be ransomed or sold into slavery.[41] According to Libellus de exordio,[42] and the 12th-century Historia regum Anglorum, the Anglo-Saxons' attempt to recapture York took place on 21 March.[43] The Wendover version of Flores historiarum,[40] and Historia de sancto Cuthberto, date this attack to 23 March (Palm Sunday).[44] Annales Lindisfarnenses et Dunelmenses states that Ubba crushed the Northumbrians "not long after Palm Sunday".[45]
  4. ^ At one point after its account of Ubba's stated victory over the Northumbrians, Historia de sancto Cuthberto expands upon the Vikings' successful campaigning across Anglo-Saxon England, and specifically identifies the Viking commanders as Ubba, dux of the Frisians, and Halfdan, rex of the Danes.[48] Historia regum Anglorum identifies the commanders of the Vikings in 866 as Ivar, Ubba, and Halfdan.[49] Libellus de exordio states that the Vikings who ravaged Northumbria were composed of Danes and Frisians.[50]
  5. ^ This manuscript preserves a copy of the 12th-century La vie seint Edmund le rei.[66]
  6. ^ During this period, the compilers of the Anglo-Saxon Chronicle began the year during the autumn, in September.[73] As such, whilst most versions of the chronicle assign Edmund's demise to the year 870, it is evident that he actually died in the autumn of 869.[74]
  7. ^ In contrast to earlier versions of the Anglo-Saxon Chronicle, the 12th-century "E"[79] and "F" versions make note of the king's sanctity.[80] However, there is reason to suspect that these entries are influenced by hagiographical accounts of Edmund,[81] and may stem from late textual additions into the chronicle.[82] As such, these entries may not be evidence of the king's cult in the years immediately after his death.[83]
  8. ^ The account of Edmund's martyrdom preserved by Passio sancti Eadmundi likens him to Jesus Christ[85] and St Sebastian.[86] Specifically, Edmund is mocked and scourged like Christ,[85] and later tied to a tree and shot like St Sebastian.[86] Ubba and Ivar feature in the account of Edmund preserved by the 13th-century South English Legendary,[87] a source steeped in anti-Danish sentiment.[88] This source appears to depict the tortures inflicted upon Edmund as a way to define the English national identity in contrast to the barbarian Other.[89]
  9. ^ For example, Oswald, King of Northumbria (died 642) was venerated as a martyr after he was slain battling seventh-century heathens.[94] Óláfr Haraldsson, King of Norway (died 1030) was also slain in battle and later remembered as a martyr.[95]
  10. ^ The fact that Passio sancti Eadmundi was commissioned, and later spawned the account of Edmund presented by the 10th-century Lives of the Saints, reveals that the king's cult was recognised into the late 10th and 11th centuries.[98] The composer of Passio sancti Eadmundi claimed that his version of events was mainly derived from a story he had heard told by the elderly Dunstan, Archbishop of Canterbury (died 988). The source relates that Dunstan heard this tale, as a young man, from a very old man who claimed to have been Edmund's armour-bearer on the day of his death.[99] Passio sancti Eadmundi[100] and the Lives of the Saints specify that Edmund was killed on 20 November.[101] This date was certainly commemorated by the 11th century.[102]
  11. ^ Passio sancti Eadmundi is the earliest hagiographical account of Edmund,[106] and Vita Alfredi is the earliest biography of an Anglo-Saxon king.[107]
  12. ^ This source portrays Ivar and Ubba as agents of the Devil,[113] as does the derivative Lives of the Saints.[114]
  13. ^ This is the last time Passio sancti Eadmundi mentions Ubba.[116] Whilst this source depicts the Vikings arriving in East Anglia by sea from Northumbria, the Anglo-Saxon Chronicle depicts them marching across Mercia into East Anglia.[117]
  14. ^ There does not appear to be any hagiographical reason why the composer of Passio sancti Eadmundi would have constructed a narrative in which Ubba was left behind in Northumbria.[120] Certainly, the 12th-century Estoire des Engleis, the earliest surviving Anglo-Norman history,[121] notes that the Vikings left a garrison at York when the struck out at Nottingham in 867.[122]
  15. ^ One such source is Estoire des Engleis, which implies that Ubba and Ivar, described as kings, led the invasion of East Anglia, and further states how the apprehended Edmund was kept prisoner until their arrival.[126] The fourteenth- to 15th-century Liber monasterii de Hyda also assigns the killing of Edmund to Ivar and Ubba.[127]
  16. ^ This miniature depicts several scenes. Whereas the first scene shows the Vikings battling against armed defenders of a burning town, the second shows mainly slaughtered unarmed inhabitants. Some of the latter are naked, which reflects the language employed by Passio sancti Eadmundi.[136]
  17. ^ Supposed ecclesiastic devastation wrought by the Vikings has not been established by archaeology.[141] The only ecclesiastical site proven to have suffered a detrimental effect from the Vikings is St Wystan's Church at Repton, where the Vikings are otherwise known to have overwintered in 873/874.[142]
  18. ^ In comparison to hagiographies like Passio sancti Eadmundi and Lives of Saints, the Anglo-Saxon Chronicle gives a much less dramatic and detailed depiction of the 9th century. As a result, the authors of later mediaeval histories relied upon these hagiographies for their narratives. Even today, Lives of Saints is one of the most-read Old English texts, and historians' views of the past are still shaped by it.[153] The reputation of Ivar and Ubba may lay behind the similarly named Yvor and Yni, noted by the 12th-century Historia regum Britanniæ. According to this source, Yvor and Yni were closely related Britons who failed to eject the Anglo-Saxons from Britain after launching a series of maritime invasions of the island. As a result of their failure, Historia regum Britanniæ declares that the British people thereafter became known as the Welsh.[154] Whilst Yvor seems to correspond to the Old Norse Ívarr, the form Yni may be a garbled attempt at Ubba's name.[155] The 12th-century "E" version of Anglo-Saxon Chronicle claims that Ivar and Ubba destroyed all monasteries they encountered, and specifies that they burned the monastery of Medeshamstede (Peterborough), and killed its abbot and monks.[156] The 12th-century chronicle of Hugh Candidus (died c.1160) also relates that Ivar and Ubba were responsible for the annihilation of churches throughout Anglo-Saxon England, and specifies that they destroyed the monastery and monks of Medeshamstede.[157] According to this source, which is heavily influenced by Passio sancti Eadmundi, some of the monasteries ravaged by Ivar and Ubba remained deserted and in ruins until his own time.[158]
  19. ^ The story of nuns self-mutilating to avoid rape at the hands of roving Vikings is not confined to Coldingham, it is also attributed to the 9th-century nuns of Fécamp across the Channel in Normandy.[163]
  20. ^ For example, the 13th-century Whitby cartulary preserves a 12th-century account of how the knight Reinfrid came to "Streoneshalc", a place that had been "laid to waste, in a ferocious devastation", by Ivar and Ubba, "the most cruel pirates". As a result of this carnage, the accounts relates that the religious services of monks and nuns had ceased for over two centuries, and that Reinfrid was struck with compunction having observed the desolation for himself.[165] Another example is given by the 12th-century Chronicon ex chronicis which states that the invasions of Ivar and Ubba were responsible for the flight of the Cuthbertine community of Lindisfarne.[166] Ivar and Ubba are also woven into the account of the monastery of Ely preserved by Liber Eliensis. If this source is to be believed, the Vikings' destruction of this religious house—in a blazing fire that consumed all of its nuns—were the reason why this formerly flourishing ecclesiastical site became a secular community by the end of the 10th century.[167] According to this account, the monastery's annihilation occurred in the context of Ivar and Ubba's campaigning at the time of Edmund's downfall.[168] Whilst this tale of fiery destruction appears to be derived from the 12th-century Libellus Æthelwoldi,[169] the portrayal of marauding Vikings is borrowed from sources such as Chronicon ex chronicis[170] and Passio sancti Eadmundi.[171] The latter account also seems to be the source for the appearance of Ivar and Ubba in the account of the hermit Suneman, and the destruction of St Benet's Abbey, given by the 14th-century Chronicon Joannis Bromton.[172] According to the 13th-century Chronica Johannis de Oxenedes, Suneman was martyred by invading Vikings.[173]
  21. ^ This source also associates Ivar and Ubba with Edmund's martyrdom.[178] The lost vita can be reconstructed from notes dating to the sixteenth century.[179] Ivar and Ubba play a role in an hagiographical account of Hild, a seventh-century Anglo-Saxon saint. According to an hagiographical poem preserved by the 15th-century manuscript Cambridge Trinity College 0.9.38 (T), the campaigning of Ivar and Ubba forced a certain Titus to remove Hild's relics to Glastonbury Abbey, where he became abbot.[180] This account appears to conflate two incompatible accounts presented by the author of the 12th-century texts Gesta pontificum Anglorum and De antiquitate Glastonie ecclesie.[181] Whilst the former composition states that the relics were donated to Glastonbury by Edmund himself,[182] the latter relates that the relics were brought to Glastonbury in the eighth century by Tica, a man who became Abbot of Glastonbury.[183] Tica appears to be identical to Tyccea, an historical eighth-century ecclesiast attested in the western Anglo-Saxon England.[184] The rampaging of Ivar and Ubba is also noted by De sancto Oswino, an account of Oswine, King of Deira (died 651) that forms part of the 14th-century Sanctilogium Angliae, Walliae, Scotiae, et Hiberniae.[185] This hagiography of Oswine appears to derive its account from Vita tertia sancti Oswini. Although the latter text fails to include Ivar and Ubba in its version of events,[186] the manuscript of this source—British Library Cotton Julius A.x.—contains a lacuna between folios 9 and 10 where at least one leaf has been lost.[187] There is reason to suspect that the missing content has been preserved by Chronica majora and the Wendover and Paris versions of Flores historiarum—sources which state that Ivar and Ubba destroyed the monastery of Tynemouth, and thereby massacred the nuns of Hild's convent who cared for Oswine's shrine.[188] An hagiographical account of Oswine could be the source behind the account of the monastery's burning given by the sixteenth-century Collectanea of John Leland (died 1552).[189] Although this source attributes the monastic destruction to Ivar and Ubba, the fate of the nuns is not mentioned.[190] Ivar and Ubba also feature in the legend of the martyrdom of Fremund,[191] a 9th-century saint whose historicity is also uncertain.[192] Accounts of Fremund are not found in any Anglo-Saxon historical sources, and are preserved in later hagiographical compositions.[193] The earliest source of the legend is a 13th-century manuscript Dublin Trinity College 172 (B 2 7),[194] The best-known version of the legend is given by the 15th-century Lives of Saints Edmund and Fremund.[195] All versions of Fremund's vitae tell a similar tale.[196] According to these sources, Ivar and Ubba invaded Anglo-Saxon England and slew Edmund, after which Fremund orchestrated a miraculous avenging victory over the Vikings, and was treacherously slain afterwards.[191] Ivar and Ubba also play a part in the legend of Sexburga (died 674?). Specifically, according to the 12th-century Vita beate Sexburge regine, this seventh-century East Anglian saint had a premonition of future calamities that were proved true through the invasion of Ivar and Ubba.[197]
  22. ^ The moneyer of this particular coin was a man named Hlodovicus–whose name is inscribed on the reverse–which could be evidence that he was a Frank.[201] The coins that bear Edmund's name, the so-called St Edmund memorial coinage, are the earliest evidence of a religious cult devoted to the king.[202] There is reason to suspect that the cult was advanced by later Anglo-Scandinavians as a way to retain authority in East Anglia,[203] as a way to repent for his death at the hands of their Viking predecessors.[204] It is also possible that the cult was originally promoted as a way the surviving East Anglian aristocracy attempted to oppose Anglo-Scandinavian overlordship,[205] and that the Anglo-Scandinavian regime thereafter adopted the cult and capitalised upon it.[206] Conversely, it is possible that the cult was originally more focused upon Edmund's royal standing than his death, and only acquired anti-Anglo-Scandinavian connotations in a later period.[202] In any case, the memorial coinage seems to have been minted under the auspices of the Anglo-Scandinavian leadership,[207] and his cult certainly spread into the Scandinavia later in the Middle Ages.[208]
  23. ^ Whilst there is reason to suspect that Ivar is identical to Ímar (died 873), a Viking king later active in Ireland and northern Britain,[217] such an identification is uncertain.[218] Nevertheless, if Ivar is indeed identical to Ímar—and therefore commanded Vikings settled in the Irish Sea region before the coalescence of the Great Army in Anglo-Saxon England—it is possible that he and Halfdan led the troops identified as Danes and that Ubba led those identified as Frisians.[219] It is also possible that Ubba is identical to Rodulfus (died 878), a Viking attested on the Continent in the 860s and 870s. Rodulfus is recorded to have been slain in an attack on Oostergo in 873.[220]
  24. ^ Many of the earliest Vikings attested by the Anglo-Saxon Chronicle are those that lost recorded battles or died in them.[223] Such is certainly the case in Irish sources. The fifteenth- to sixteenth-century Annals of Ulster, for example, reports the deaths of Saxólfr (died 837),[224] Þórgísl (died 845),[225] Hákon (died 847),[226] and Þórir (died 848) in the 830s and 840s,[227] before naming the first living Viking, Steinn (fl. 852), in the 850s.[228]
  25. ^ Specifically, John Aubrey (died 1697) called it "Hubbaslow" and "Hubba's Low", and stated that it was the site "where they say that one Hubba lies buried".[230]
  26. ^ This region of settlement came to be known as Five Boroughs:[237] Derby, Leicester, Lincoln, Nottingham, and Stamford.[238]
  27. ^ A vill was an administration unit, roughly equating to a modern parish.[241] Chippenham appears to have been a significant settlement during the period, and might well have been a seat of the West Saxon monarchy.[242]
  28. ^ The "B" and "C" versions of this source do not locate the conflict to any specific place.[246]
  29. ^ Other locations have been suggested. One such place is Old Burrow (Lưới tọa độ SS 7874 4928), the site of a nearby Roman fortlet.[249] Another possible location is Castle Hill, near Beaford and Great Torrington.[250] Another is Kenwith Castle,[251] and another is Congresbury.[252] The seventeenth-century Devonian topographer Thomas Westcote (fl. 1624–1636) remarked that "as many places in this county claim the honour of this victory, as cities in Greece for the birth of Homer". Westcote himself located the battle to place near Appledore, where he claimed that a cairn called "Whibbestow" sat on the site before it was lost to the encroaching sea.[253] A close contemporary of Westcote, Tristram Risdon (died 1640), also located the site near Appledore, stating that the Danes buried Ubba on the shore in a mound called "Hubba stone". According to Risdon, although the mound of stones had washed away by the time of his writing, a form of the site's name existed near Appledore as "Wibblestone" in the parish of Northam.[254] By the eighteenth century, it was claimed that Ubba's burial was located near Bideford, and was called "Hubblestone" and "Hubble's Stone" because of a large stone that marked the grave.[255] The site came to be called "Whibblestone" by the nineteenth century.[256]
  30. ^ Nevertheless, the attack on Dyfed, and the actual siege of Arx Cynuit, is not noted by the Anglo-Saxon Chronicle.[259]
  31. ^ Vita Alfredi similarly identifies the slain commander as a brother of Ivar and Halfdan.[261]
  32. ^ Estoire des Engleis is otherwise known to have been partly derived from a now-non-existent early version of the Anglo-Saxon Chronicle.[264] The source nevertheless attributes the victory to Alfred himself.[265]
  33. ^ Estoire des Engleis is the only source to assign the burial site to Ubba.[269] The 13th-century Ragnars saga loðbrókar states that Ivar was also buried in a mound. According to this source, Harald Hardrada (died 1066) was defeated by the English near the mound, and when William II, Duke of Normandy (died 1087) arrived on the scene he had the mound destroyed and thereby conquered the English.[270] A somewhat similar tale concerning Ivar's mound is given by the 13th-century Hemings þáttr.[271] The tale of Ivar's burial is paralleled by one given by Historia regum Britanniæ—which in turn seems to be derived from a tale presented by Historia Brittonum—that recounts how the Briton Vortimer, son of Vortigern, asked to be buried in a mound along the British coast to deter the Saxon invasions.[272] According to the Distich on the Sons of Lothebrok, a series of notes preserved by the twelfth- to 13th-century Cambridge Pembroke College 82, Ubba was slain at Ubbelaw in Yorkshire. This source further relates that Björn (Beorn), a brother of Ubba, destroyed a church at Sheppey, violated the nuns, and was miraculously killed in an act of divine retribution, as he was swallowed alive by the ground at Frindsbury, near Rochester.[273] A similar story is given by the 13th-century British Library Arundel 69.[274] According to Liber monasterii de Hyda, Ubba met his end the same way.[275] One possibility is that this version of events is connected to the tale of the burial mound given by Estoire des Engleis.[276] Whilst Ubba is specifically associated with Frisia and Frisans by sources such as Annales Lindisfarnenses et Dunelmenses and Historia de sancto Cuthberto, Björn is specifically associated with Frisia by the 11th-century Gesta Normannorum ducum, which remarks that he (Bier Costae ferreae) went there and died.[277] The later Chronicon Joannis Bromton gives a confused account of Ubba, Ivar, and Björn (Bruern Bocard). This source seems to associate the demise of these men with the Anglo-Saxon victory at the Battle of Chippenham, but states that the surviving Danes came across Ubba's body amongst the slain, and buried him in a mound called "Hubbelow" in Devon.[278] A similar account associating Ubba with the same battle, and a burial mound named after him, is given by the 14th-century Eulogium historiarum sive temporis.[279] Another unreliable depiction of Ubba's demise is given by Liber Eliensis, which states that he was one of the slain Viking leaders at the Battle of Ashdown.[280]
  34. ^ The "D" and "E" versions of the Anglo-Saxon Chronicle do not number the ships.[286] The "B" and "C" versions state that the Vikings suffered eight hundred and sixty dead.[287] The discrepancy can be accounted for by the similarity to the tallies when presented in roman numerals: ".dccc. + .xl." (840) compared to ".dccc. + .lx." (860).[288] All versions of the Anglo-Saxon Chronicle number the Viking casualties in a complex manner, stating that eight hundred "men with him" and a further forty (or sixty) "men of his army" were killed.[289] The Old English heres, generally taken to mean "army" in this passage, may be an error for hīredes, a term for a personal retinue.[290] As such numbers forty and sixty in these sources may well refer to Ubba's personal retinue.[291] The Anglo-Saxon Chronicle does not employ the term micel ("great") in its depiction of the army.[292] Vita Alfredi numbers the Viking dead at one thousand two hundred.[293] Chronicon Æthelweardi numbers the dead at eight hundred, and the fleet at thirty ships. This source specifically identifies the slain Viking commander as Halfdan, describing him as the brother of Ivar, and unlike other accounts, states that the Vikings were victorious in the affair.[294] The 12th-century Historia Anglorum, partly derived from the Anglo-Saxon Chronicle, does not name the Viking commander, but describes him as a brother of Halfdan.[295] Historia regum Anglorum makes no mention of any brother, and merely states that it was Ivar and Halfdan who fought and died in Devon.[296]
  35. ^ Although Hyfaidd's political alignment in 877 is unknown, he was certainly an ally of Alfred by 885.[299] The version of events given by Historia de sancto Cuthberto has it that, after the destruction of the Northumbrian kingdom, and the devastation of northern and southern England, the forces of Ubba and Halfdan split in three. Whilst one part settled and rebuilt in the region of York, another part positioned itself in Mercia. Another part is stated to have commenced a campaigned against the South Saxons, and forced Alfred to seek refuge in a Glastonbury marsh "in great want".[300]
  36. ^ The father of Oda, Archbishop of Canterbury (died 958) was a Viking who settled in Anglo-Saxon England with the army of Ubba and Ivar,[305] as evidenced by Vita Oswaldi.[306]
  37. ^ This depiction of the Danes in this illustration contrasts the depictions of Edmund elsewhere in the manuscript, where he is presented engaging in royal activities.[309]
  38. ^ It is possible that the association of Ubba with Ivar given by the Annals of St Neots is derived from Passio sancti Eadmundi.[315] The capture of the raven banner is noted by the "B", "C", "D", and "E" versions of the Anglo-Saxon Chronicle.[316] It is not noted by the "A"[317] and "F" versions,[318] or either by Vita Alfredi[319] and Chronicon Æthelweardi.[320] As such, it is uncertain whether the reports of a raven banner represent an historical event.[321] The source from which the author of the Annals of St Neots drew these details is unknown.[322] Whilst it is possible that its story is derived from the "B", "C", "D", and "E" versions of the Anglo-Saxon Chronicle, it is unknown why the earliest version of the chronicle fails to include this material.[323] The notice of the banner preserved by the 10th-century "B" version of the Anglo-Saxon Chronicle is the earliest attestation of a gúþfana ("war banner") in Anglo-Saxon England. Nevertheless, this version of the chronicle dates at least a century after the event, which could mean that the banner's classification as a gúþfana is anachronistic.[324] This entry is also the earliest record of a raven banner.[325] It is possible that the motif of the raven banner, associated with figures such as Cnute the Great (died 1035), Siward, Earl of Northumbria (died 1055), and Sigurd the Stout (died 1014), is derived from traditions concerning the legend of Ragnar Lodbrok and his asserted his family.[326]
  39. ^ Forms of the names Ragnarr and Loðbrók are only used together for this character by Scandinavian sources,[330] and are first used by the 12th-century Íslendingabók.[331] As such, there is no evidence of a figure named Ragnarr loðbrók before the twelfth century.[332] One possible historical prototype for this literary character is Reginheri, a Viking commander recorded to have raided Paris in 845.[333] The earliest record of a form of the name Loðbrók in English sources[334]—and the first source to assign Ubba and Ivar as sons of this figure—is the account of the raven banner given by Annals of St Neots.[335] Forms of the name Loðbrók are first attested by the 11th-century texts Gesta Normannorum ducum[336] and Gesta Hammaburgensis ecclesiae pontificum.[337] Whilst the former makes note of a king named Lodbrok (Lotbrocus), the father of a Viking named Björn (Bier Costae ferreae),[338] the latter source makes note of a man named Lodbrok (Lodparchus), the father of a Viking king named Ivar.[339] There is also reason to suspect that the character Ragnar Lodbrok is partly derived from a woman named Loðbróka.[340]
  40. ^ According to this account, at one point Ubba revolted againstRagnar Lodbrok at the behest of Hesbernus, and afterwards Ragnar Lodbrok slew Hesbernus, overcame the rebellion, and reconciled himself with Ubba.[347] Halfdan is not identified as a son of Ragnar Lodbrok in any Scandinavian source.[348] The first Scandinavian source to claim kinship between Ubba, Ivar, and Lodbrok, is the 12th-century Chronicon Roskildense.[349] This source is also the earliest Danish source to make note of Lodbrok and his sons.[350] According to Sǫgubrot af nokkrum fornkonungum, Ubbi fríski slew Rǫgnvaldr hái at Brávellir, a man also known as Raðbarðr hnefi.[351] This slain figure equates to Rǫgnvaldr (Regnaldus), a figure attested by Gesta Danorum who is described as a nephew or grandson of Raðbarðr (Rathbartus).[352] The Old Norse hnefi can either mean "fist" or refer to a piece in a board game.[353] On one hand, it is possible that the compiler of Gesta Danorum transformed this epithet into the Latin nepos, meaning "nephew" or "grandson".[354] On the other hand, the epithet given by Sǫgubrot af nokkrum fornkonungum may merely be a corruption of nepos.[335] In any case, Gesta Danorum also accords Ragnar Lodbrok sons with the names Rǫgnvaldr (Regnaldus) and Raðbarðr (Rathbartus).[355]
  41. ^ In some cases, the Old Norse personal names Ingvarr[335] and Yngvarr represent Ívarr.[361] It is possible that Hústó is a corrupt form of Hubbo, and therefore stems from a Latin source.[335] Chronicon Roskildense seems to suffer a problem similar to that of Ragnarssona þáttr, since it accords Lodbrok with sons bearing forms of the same two names.[362] This suggests that Ragnarssona þáttr may be partly derived from Chronicon Roskildense,[363] or that both texts were influenced from English sources pertaining to the legend of Edmund.[364] The 13th-century Annales Lundenses likewise accords Lodbrok with sons bearing forms of these names.[365] The bastardy accorded to Yngvarr and Hústó by Ragnarssona þáttr may be a device to help explain the cruelty that they inflicted upon the saintly Edmund.[361]
  42. ^ The Lives of Saints Edmund and Fremund consists of over three thousand lines of poetry, and is the most elaborate version of the legend of Edmund.[366] It portrays the invasion of Ivar and Ubba as an act motivated by envy of Edmund, and by the misplaced need to avenge their father's murder upon him.[367] Whilst Liber de infantia sancti Eadmundi portrays their mocking father (Lodbrok) as a foil to Edmund, the Lives of Saints Edmund and Fremund portrays Lodbrok as a virtuous pagan, who disdained the rapine of his sons and admired the generosity and nobility of Edmund.[368]
  43. ^ A similar account is given by the 12th-century La vie seint Edmund le rei, which gives the same tale of Lodbrok's (Lothebrok) taunts, and of his jealous sons, Ivar, Ubba, and Björn (Bern).[373] La vie seint Edmund le rei is probably derived from Passio sancti Eadmundi, Liber de infantia sancti Eadmundi, Estoire des Engleis,[374] and the 12th-century Roman de Brut.[375] La vie seint Edmund le rei is the first extended account of Edmund's legend in French.[376] Another French text making note of Ívarr and Ubba, and their part in the legend of Edmund, is the 13th-century Passiun de Seint Edmund,[377] a source mainly derived from Passio sancti Eadmundi.[378] Passiun de Seint Edmund also states that Ivar and Ubba were responsible for the martyrdom of (the seventh-century Northumbrian king) Oswald.[379]
  44. ^ Whilst Liber de infantia sancti Eadmundi may owe its information on Lodbrok and Björn to Gesta Normannorum ducum, the latter account cannot be the source for the identification of Ivar and Ubba as other sons of Lodbrok.[380] According to Liber de infantia sancti Eadmundi, Ubba possessed diabolical powers that enabled him to gain victory in battle if he was lifted above his enemies.[381] Magical powers are also attributed to Ubba by La vie seint Edmund le rei.[382] A similar motif is given by Ragnars saga loðbrókar, although this source instead attributes sorcerous abilities to Ivar.[383] Historia Anglorum accords remarkable cunning to Ivar and extraordinary courage to Ubba.[384] At one point, Passio sancti Eadmundi declares that, before the fateful invasion of Anglo-Saxon England, rumours of Edmund's vigour and military prowess reached Ivar. One possibility is that this passage is the origin of the later stories of Lodbrok scorning his sons on account of Edmund's accomplishments.[385] In any case, the earliest source to specifically associate Ragnar Lodbrok's family with the legend of Edmund's martyrdom is Íslendingabók, which attributes Edmund's demise to Ivar, son of Ragnar Lodbrok.[386] The source of this claim is unknown. The earliest account to identify Ivar as a son of someone who seems to equate to Ragnar Lodbrok is Gesta Hammaburgensis ecclesiae pontificum.[387]
  45. ^ Over the years this conjecture evolved into local tradition, and the plaque was raised before the end of the nineteenth century. The inscription reads in part: "Stop stranger stop/Near this spot lies buried/King Hubba the Dane/Who was slayed in a bloody retreat/By King Alfred the Great".[389] In 2009, a stone monument was raised in Appledore to commemorate this tradition of Ubba.[390] It is sometimes romanticised that the village of Hubberston in Pembrokeshire is named after Ubba, and that he overwintered in nearby Milford Haven. There is no evidence for this assertion.[391] Rather than being Scandianvian in origin, the name is derived from the Old Germanic personal name Hubert.[392] The name of the town is first recorded in the thirteenth century as Hobertiston[393] and Villa Huberti,[394] meaning "Hubert's Farm",[393] "Hubert's manor",[395] and "Hubert's tūn".[396] The village has only been known as Hubberston since the early seventeenth century.[397] One possibility is that the town's eponym is identical to Hubertus, a man of Pembrokeshire, attested by the 12th-century Pipe Rolls of Henry I, King of England (died 1135).[398]
  46. ^ These 13th-century compositions are the earliest accounts to associate the legend of Ragnar Lodbrok's death with that of Edmund.[403] A similar, but much later story, presented by Historia monasterii sancti Augustini Cantuariensis, relates that Edmund was the killer of a bear that was the father of Ivar and Ubba.[404] A version of the Wendover account is given by Vita et passio cum miraculis sancti Edmundi, preserved by the 14th-century Oxford Bodleian Library Bodley 240. Vita et passio cum miraculis sancti Edmundi is the earliest hagiographic source of Edmund's legend to present the king taking up arms against the Vikings.[405]
  47. ^ According to this version of events, Ælla is a lowly knight who became king after Osberht had been driven from the throne by Björn's relatives.[406] A somewhat similar version of events is presented by Chronicon Joannis Bromton and Eulogium historiarum sive temporis, sources that present Ivar and Ubba as commanding the Danes that came overseas on behalf of Björn to topple Osberht.[407] The mediaeval Prose Brut is another source giving a similar account.[408] In the version of events outlined by the anonymous Narratio de uxore Aernulfi ab Ella rege Deirorum violata, Osberht is not mentioned, and it is Ælla who has committed rape during the invasion of Ivar and Ubba.[409]
  48. ^ According to Ragnars saga loðbrókar, for example, Ragnar was killed by Ælla, who was in turn slain by Ragnar's sons, Ivar, Sigurd Snake-in-the-Eye, Björn Ironside, and Hvitserk.[411] Whilst the figures Ivar and Björn are alluded to in the legend of Edmund's martyrdom (under various guises as in the case of Björn), no source associates Sigurd and Hvitserk with the legend.[346]
  49. ^ Similarly, the Northumbrian-focused accounts of the legend of Ragnar Lodbrok, as given by Scandinavian sources, could have originated as a way to white-wash history by relocating the tale of regicide from East Anglia to Northumbria, replacing the saintly Edmund with the obscure Ælla.[416] Ubba appears to be the prototype of a like-named character (Ubbe) who appears in the thirteenth- or 14th-century Middle English Havelok the Dane.[417] Within the tale, Ubba is closely associated with a character (Bernard Brun) who appears to correlate to Björn. Both Ubba and Björn are depicted as loyal and distinguished Danes,[418] and there is reason to suspect that they and other characters were used to add a veneer of historicity to a story exploring the Anglo-Scandinavian contribution to the English identity.[419] Since Ubba was otherwise widely asserted as one of the perpetrators of Edmund's martyrdom, one possibility is that he was inserted into the romance as a way to cast doubt upon any lingering anti-Danish sentiment.[420] Much like the legend of Ragnar Lodbrok the motif of personal revenge plays a prominent role in the tale of Havelok, with revenge used to justify Danish invasions of England.[421]
  50. ^ The illustration depicts Alfred receiving the raven banner captured at Arx Cynuit. The scene is probably derived from the History of England, by Paul de Rapin (died 1725), which portrays the battle—and the death of Ubba—as the decisive turning-point of Alfred's struggle against the Vikings.[424] The raven banner may be borrowed from an engraved portrait of Alfred by George Vertue (died 1756).[425] It was after the publication of Vertue's portrait that the banner came to associated with Alfredian art.[426] For example, it also appears in an engraved portrait of the king by B. Cole, for the New Universal Magazine of 1752; and another image by Samuel Wale (died 1786) in the 1760s. This latter depiction was published in the New History of England of 1764–1769, by John Hamilton Mortimer (died 1779); and in the New and Universal History of England of 1771–1772, by William Henry Mountague; and reused in A New and Complete History of England of 1773, by Temple Sydney; and in A New and Authentic History of England of 1777–1779, by William Augustus Russel.[427]
  51. ^ The play was first presented as The Magick Banner; or, Two Wives in a House, and published later in 1798 as Alfred; or The Magic Banner.[434]

Dẫn nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hervey (1907) p. 458; Horstmann (1881) p. 402 bk. 2 § 319; Harley MS 2278 (n.d.)
  2. ^ a b Costambeys (2004b).
  3. ^ Barrow (2016); Bartlett (2016); Lewis (2016); Jordan, TRW (2015); McTurk, R (2015); Lapidge (2014); Lazzari (2014); Cammarota (2013); Emons-Nijenhuis (2013); Mills, R (2013); Gigov (2011); Pinner (2010); Finlay (2009); Ridyard (2008); Rowe, EA (2008); McTurk, R (2007); Winstead (2007); McTurk, R (2006); Fjalldal (2003); Schulenburg (2001); Foot (2000); Frederick (2000); Halldórsson (2000); Hayward (1999); Keynes (1999); Pulsiano (1999); Whitelock (1996); Gransden (1995); Townsend (1994); Rowe, E (1993).
  4. ^ Coroban (2017); Barrow (2016); Bartlett (2016); Gore (2016); Lewis (2016); IJssennagger (2015); McGuigan (2015); Pinner (2015); Downham (2013a); McLeod, SH (2011); Pinner (2010); Cawsey (2009); Edwards, ASG (2009); Finlay (2009); Hayward (2009); Ridyard (2008); Woolf (2007); McLeod, S (2006); Adams; Holman (2004); Costambeys (2004b); Crumplin (2004); Kries (2003); Halldórsson (2000); Rigg (1996); Gransden (1995); Abels (1992); Rigg (1992).
  5. ^ Parker, EC (2012); Fornasini (2009).
  6. ^ Barrow (2016); Gore (2016); Parker, E (2016); Roffey; Lavelle (2016); IJssennagger (2015); Parker, E (2014); Reimer (2014); Abels (2013); IJssennagger (2013); Parker, EC (2012); Gigov (2011); Cubitt (2009); Fornasini (2009); Rowe, EA (2008); Cubitt; Costambeys (2004); Keynes; Lapidge (2004); Kleinman (2004); Smyth (2002); Smyth (1998); Frankis (1996); Yorke (1995).
  7. ^ Somerville; McDonald (2014); Emons-Nijenhuis (2013); McLeod, SH (2011); Finlay (2009); Levy (2004); Kries (2003); Davidson; Fisher (1999); Swanton, MJ (1999); Rowe, E (1993).
  8. ^ McTurk, R (2015); IJssennagger (2013); Rowe, EA (2008); McTurk, R (2006).
  9. ^ McTurk, R (2015); McTurk, R (2007).
  10. ^ Downham (2013a) p. 13; McLeod, SH (2011) pp. 9, 27 n. 96; Sheldon (2011) p. 12, 12 n. 13; McLeod, S (2013) p. 64, 64 n. 16; Swanton, M (1998) p. 68 § 866; Gomme (1909) p. 58 § 866; Hervey (1907) pp. 2–3 § 866; Plummer; Earle (1892) p. 68 § 866; Thorpe (1861a) p. 130 § 866; Thorpe (1861b) p. 59 § 866.
  11. ^ Downham (2013a) p. 14; Downham (2013b) p. 52; Downham (2012) p. 4; Sheldon (2011) p. 12.
  12. ^ Hadley; Richards; Brown et al. (2016) p. 55; McLeod, S (2013) pp. 75–76, 79 n. 77; McLeod, SH (2011) pp. 10, 81–82, 113, 119–120; Budd; Millard; Chenery et al. (2004) pp. 137–138.
  13. ^ Downham (2013a) p. 13; Woolf (2007) p. 71.
  14. ^ McLeod, S (2013) p. 64; McLeod, SH (2011) pp. 10, 12–13, 120–121; Woolf (2007) p. 71.
  15. ^ Downham (2013a) p. 13; Downham (2013b) p. 53; McLeod, SH (2011) p. 140; Downham (2007) p. 64; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 21, asser's life of king alfred § 21 n. 44; Smyth (2002) pp. 13 ch. 21, 183, 217–218 n. 61, 224 n. 139; Conybeare (1914) p. 98 § 24 ch. 21; Cook (1906) p. 13 ch. 21; Giles (1906) p. 50; Stevenson, WH (1904) p. 19 ch. 21; Stevenson, J (1854) p. 449, 449 n. 6.
  16. ^ Lewis (2016) p. 18; Downham (2013a) p. 13, 13 n. 23; Downham (2007) p. 64; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 21 n. 44; Kirby (2002) p. 173; Swanton, M (1998) p. 68 n. 5; Whitelock (1996) p. 196 n. 5; Ó Corráin (1979) pp. 314–315; McTurk, RW (1976) pp. 117 n. 173, 119; Stenton (1963) p. 244 n. 2; Conybeare (1914) p. 156 bk. 4 ch. 2 § 1; Giles (1906) p. 25 bk. 4 ch. 2; The Whole Works of King Alfred the Great (1858) p. 30; Stevenson, J (1854) p. 427 bk. 4 ch. 2.
  17. ^ Gore (2016) pp. 62, 68 n. 70; Downham (2007) p. 64; Woolf (2007) p. 73; Costambeys (2004b); Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 21 n. 44.
  18. ^ Downham (2007) p. 67; Woolf (2007) pp. 71–73.
  19. ^ IJssennagger (2015) pp. 137–138; McLeod, S (2013) pp. 76, 76 n. 67, 83–84, 84 nn. 94–95; McLeod, SH (2011) pp. 28, 119–180 ch. 3, 273, 285; Downham (2007) pp. 64–65; Keynes (2001) p. 54; Woolf (2007) p. 71; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 21 n. 44.
  20. ^ Knol; IJssennagger (2017) p. 20; IJssennagger (2015) pp. 137–139; IJssennagger (2013) p. 83; McLeod, S (2013) pp. 76 n. 67, 83–84, 84 n. 95; McLeod, SH (2011) pp. 28, 119–180 ch. 3; Woolf (2007) pp. 71–72; Woolf (2004) p. 95; Smyth (1998) pp. 24–25; Bremmer, RH (1981).
  21. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 210 § 850; Woolf (2007) pp. 71–72; Nelson (1991) p. 69 § 850; Waitz (1883) p. 38 § 850; Pertz (1826) p. 445 § 850.
  22. ^ Lewis (2016) p. 20; IJssennagger (2015) pp. 137, 137 n. 8, 137–138; IJssennagger (2013) p. 83; Bremmer, R (1984) p. 359; van Houts (1984) p. 116, 116 n. 56; Bremmer, RH (1981) pp. 76–77; Whitelock (1969) pp. 223 n. 26, 227; Mawer (1908–1909) p. 83; Pertz (1866) p. 506 § 855.
  23. ^ McLeod, SH (2011) pp. 141–142; Woolf (2007) p. 72; Frank (2000) p. 159; Anderson, CE (1999) p. 125; Björkman (1911–1912) p. 132; Arnold (1882) pp. 200 ch. 7, 202 chs. 11–12; Hodgson Hinde (1868) pp. 141, 143; Bense (n.d.) pp. 2–3.
  24. ^ Anderson, CE (2016) pp. 462 n. 5, 470 n. 22; Lewis (2016) pp. 22–23; de Rijke (2011) p. 67; McLeod, SH (2011) p. 142; Gazzoli (2010) p. 36; Woolf (2007) p. 72; Besteman (2004) p. 105; Woolf (2004) p. 95; Frank (2000) p. 159; Van Heeringen (1998) p. 245; Björkman (1911–1912).
  25. ^ McLeod, SH (2011) p. 142; Woolf (2007) p. 72.
  26. ^ Lewis (2016) p. 7; McLeod, SH (2011) p. 143; Woolf (2007) p. 72; Nelson (1991) p. 51; Lund (1989) pp. 47, 49 n. 16; Waitz (1883) p. 26 § 841; Pertz (1826) p. 438 § 841.
  27. ^ Lewis (2016) p. 7; McLeod, SH (2011) pp. 144, 177, 177 n. 375, 199; Reuter (1992) p. 30 § 850; Nelson (1991) p. 69 § 850; Pertzii; Kurze (1891) p. 39 § 850; Waitz (1883) p. 38 § 850; Pertz (1826) p. 445 § 850.
  28. ^ Woolf (2007) p. 72.
  29. ^ a b Pinner (2010) pp. 161–163 fig. 53; Harley MS 2278 (n.d.).
  30. ^ Frantzen (2004) pp. 66–70.
  31. ^ Bale (2009) p. 17.
  32. ^ Pinner (2015) p. 79.
  33. ^ Lewis (2016) p. 17; Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 866; Gigov (2011) p. 19; McLeod, SH (2011) pp. 11, 119; Pinner (2010) p. 28; Ridyard (2008) p. 65; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 69; Keynes; Lapidge (2004) ch. introduction ¶ 11; Pestell (2004) pp. 65–66; Irvine (2004) p. 48 § 866; Kirby (2002) p. 173; O'Keeffe (2001) p. 58 § 867; Swanton, M (1998) pp. 68–69 § 866; Whitelock (1996) pp. 30, 196 § 866; Taylor (1983) p. 34 § 867; Beaven (1918) p. 338; Conybeare (1914) p. 140 § 866; Giles (1914) p. 49 § 866; Gomme (1909) p. 58 § 866; Hervey (1907) pp. 2–3 § 866; Giles (1903) p. 351 § 866; Plummer; Earle (1892) pp. 68–69 § 866; Thorpe (1861a) pp. 130–131 § 866/867; Thorpe (1861b) p. 59 § 866; Stevenson, J (1853) p. 43 § 866.
  34. ^ McLeod, SH (2011) p. 119.
  35. ^ Downham (2007) p. 65; Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 69–70.
  36. ^ Lewis (2016) p. 17; Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 867; Gigov (2011) p. 19; McLeod, SH (2011) pp. 11, 191; Gazzoli (2010) p. 37; Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 69–70; Irvine (2004) p. 48 § 867; Kirby (2002) p. 173; O'Keeffe (2001) p. 58 § 868; Keynes (2001) p. 54; Swanton, M (1998) pp. 68–69 § 867; Whitelock (1996) pp. 30, 196 § 867; Taylor (1983) p. 34 § 868; Beaven (1918) p. 338; Conybeare (1914) p. 140 § 867; Giles (1914) p. 49 § 867; Gomme (1909) p. 58 § 867; Hervey (1907) pp. 2–3 § 867; Giles (1903) p. 351 § 867; Plummer; Earle (1892) pp. 68–69 § 867; Thorpe (1861a) pp. 130–133 § 867/868; Thorpe (1861b) p. 59 § 867; Stevenson, J (1853) p. 43 § 867.
  37. ^ a b Gore (2016) p. 61; McGuigan (2015) pp. 21–22 n. 10; Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 867; Gigov (2011) pp. 19, 43 n. 73; McLeod, SH (2011) pp. 11, 126, 185; Downham (2007) p. 65; Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 69–70; Irvine (2004) p. 48 § 867; Keynes; Lapidge (2004) ch. introduction ¶ 11; Kries (2003) p. 52; Keynes (2001) p. 54; O'Keeffe (2001) p. 58 § 868; Swanton, M (1998) pp. 68–69 § 867; Whitelock (1996) p. 196 § 867; Taylor (1983) p. 34 § 868; Beaven (1918) p. 338; Conybeare (1914) p. 140 § 867; Giles (1914) p. 49 § 867; Gomme (1909) p. 58 § 867; Giles (1903) p. 351 § 867; Plummer; Earle (1892) pp. 68–69 § 867; Thorpe (1861a) pp. 130–133 § 867/868; Thorpe (1861b) p. 59 § 867; Stevenson, J (1853) p. 43 § 867.
  38. ^ Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 70.
  39. ^ Lewis (2016) pp. 17–18; McLeod, SH (2011) pp. 185 n. 23, 192; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 27 n. 54; Kirby (2002) p. 173; Whitelock (1996) p. 196 n. 7; Arnold (1882) pp. 54–55 bk. 2 ch. 6; Stevenson, J (1855) p. 654 ch. 21.
  40. ^ a b Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 27 n. 54; Giles (1849) pp. 189–190; Coxe (1841) pp. 298–299.
  41. ^ Nelson (2001) p. 38.
  42. ^ Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 27 n. 54; Arnold (1882) p. 55 bk. 2 ch. 6; Stevenson, J (1855) p. 654 ch. 21.
  43. ^ Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 27 n. 54; South (2002) p. 85; Arnold (1885) pp. 105–106 ch. 91; Stevenson, J (1855) p. 489.
  44. ^ Lewis (2016) pp. 18–19; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 27 n. 54; Kries (2003) p. 59; South (2002) pp. 50–51 ch. 10, 85; Arnold (1882) pp. 201–202 ch. 10; Hodgson Hinde (1868) p. 142.
  45. ^ Lewis (2016) p. 20; Pertz (1866) p. 506 § 868.
  46. ^ Lewis (2016) p. 20; IJssennagger (2015) p. 137; Kries (2003) p. 60; Bremmer, RH (1981) p. 77; Mawer (1908–1909) p. 83; Pertz (1866) p. 506 § 868.
  47. ^ Barrow (2016) p. 85; Lewis (2016) pp. 18–19; IJssennagger (2015) p. 137; McGuigan (2015) p. 21; McLeod, SH (2011) p. 141; Crumplin (2004) pp. 65, 71 fig. 1; Kries (2003) pp. 59–60; South (2002) pp. 50–51 ch. 10; Mawer (1908–1909) p. 83; Arnold (1882) pp. 201–202 bk. 2 ch. 10; Hodgson Hinde (1868) p. 142.
  48. ^ Lewis (2016) pp. 19–20; IJssennagger (2015) p. 137; Gazzoli (2010) p. 36; Kries (2003) p. 61; South (2002) pp. 52–53 ch. 14; Johnson-South (1991) p. 623; Bremmer, R (1984) pp. 359–360, 366 n. 12; van Houts (1984) p. 116, 116 n. 55; McTurk, RW (1976) pp. 104 n. 86, 120 n. 199; Cox (1971) p. 51 n. 19; Whitelock (1969) p. 227; Smith, AH (1928–1936b) p. 185; Mawer (1908–1909) p. 83; Arnold (1882) p. 204 bk. 2 ch. 14; Hodgson Hinde (1868) p. 144.
  49. ^ Kries (2003) p. 55; Arnold (1885) p. 104 ch. 91; Stevenson, J (1855) pp. 487–488.
  50. ^ Bremmer, R (1984) p. 366 n. 12; Arnold (1882) p. 54 bk. 2 ch. 6.
  51. ^ McLeod, SH (2011) p. 143 map. 3.
  52. ^ Lewis (2016) p. 16; Gigov (2011) p. 76; McLeod, SH (2011) pp. 140–141; Nelson (1991) p. 130 § 866; Waitz (1883) p. 81 § 866; Pertz (1826) p. 471 § 866.
  53. ^ Lewis (2016) p. 16; McLeod, SH (2011) pp. 140–141; Nelson (1991) p. 131 § 866; Waitz (1883) p. 81 § 866; Pertz (1826) p. 471 § 866.
  54. ^ Lewis (2016) p. 16; McLeod, SH (2011) pp. 140–141; Nelson (1991) pp. 131–132 § 866, 132 n. 12; Waitz (1883) p. 82 § 866; Pertz (1826) p. 471 § 866.
  55. ^ Lewis (2016) p. 16.
  56. ^ McLeod, SH (2011) p. 141.
  57. ^ Lewis (2016) p. 16; McLeod, SH (2011) pp. 141, 165, 176; Nelson (1991) pp. 131–132 § 866, 132 n. 12; Waitz (1883) p. 82 § 866; Pertz (1826) p. 471 § 866.
  58. ^ McLeod, SH (2011) pp. 146, 165, 176; Nelson (1991) pp. 139–140 § 867, 132 n. 8; Waitz (1883) p. 87 § 867; Pertz (1826) p. 475 § 867.
  59. ^ McLeod, SH (2011) pp. 185–186, 186 n. 28; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 70; Arnold (1885) pp. 105–106 ch. 91; Stevenson, J (1855) p. 489.
  60. ^ Lewis (2016) p. 21; McLeod, SH (2011) pp. 185–186, 185 n. 27; Arnold (1882) p. 55 bk. 2 ch. 6; Stevenson, J (1855) pp. 654–655 ch. 21.
  61. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 868; Downham (2007) p. 65; Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 70–71; Irvine (2004) p. 48 § 868; Keynes (2001) p. 54; O'Keeffe (2001) p. 58 § 869; Swanton, M (1998) pp. 68–71 § 868; Whitelock (1996) p. 197 § 868; Taylor (1983) p. 34 § 869; Conybeare (1914) p. 140 § 868; Giles (1914) pp. 49–50 § 868; Gomme (1909) pp. 58–59 § 868; Giles (1903) pp. 351–352 § 868; Plummer; Earle (1892) pp. 68–71 § 868; Thorpe (1861a) pp. 132–135 § 868/869; Thorpe (1861b) p. 59 § 868; Stevenson, J (1853) p. 43 § 868.
  62. ^ a b Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 868; Gigov (2011) p. 19; McLeod, SH (2011) pp. 9, 121 n. 14, 189; Downham (2007) p. 65; Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 70–72; Irvine (2004) p. 48 § 868; O'Keeffe (2001) p. 58 § 869; Swanton, M (1998) pp. 68–71 § 868; Whitelock (1996) p. 197 § 868; Taylor (1983) p. 34 § 869; Conybeare (1914) p. 140 § 868; Giles (1914) pp. 49–50 § 868; Gomme (1909) pp. 58–59 § 868; Giles (1903) pp. 351–352 § 868; Plummer; Earle (1892) pp. 68–71 § 868; Thorpe (1861a) pp. 132–135 § 868/869; Thorpe (1861b) p. 59 § 868; Stevenson, J (1853) p. 43 § 868.
  63. ^ a b Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 30; Smyth (2002) p. 16 ch. 30; Swanton, M (1998) p. 70 n. 1; Whitelock (1996) p. 197 n. 2; Conybeare (1914) pp. 101–102 § 33 ch. 30; Cook (1906) pp. 17–18 ch. 30; Giles (1906) p. 53; Stevenson, WH (1904) pp. 24–25 ch. 30; Stevenson, J (1854) pp. 451–452.
  64. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 869; Gigov (2011) p. 19; McLeod, SH (2011) pp. 11, 199; Downham (2007) p. 65; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 72; Irvine (2004) p. 48 § 869; O'Keeffe (2001) p. 58 § 870; Swanton, M (1998) pp. 70–71 § 869; Whitelock (1996) p. 197 § 869; Taylor (1983) p. 34 § 870; Conybeare (1914) p. 140 § 869; Giles (1914) p. 50 § 869; Gomme (1909) p. 59 § 869; Giles (1903) p. 352 § 869; Plummer; Earle (1892) pp. 70–71 § 869; Thorpe (1861a) pp. 134–135 § 869/870; Thorpe (1861b) p. 60 § 869; Stevenson, J (1853) p. 43 § 869.
  65. ^ St Edmund: 2410–2441 (n.d.).
  66. ^ Pinner (2015) p. 80 n. 29; Tuck (1990) p. 4; St Edmund: 2410–2441 (n.d.).
  67. ^ Barrow (2016) p. 84 n. 31; Bartlett (2016) p. 17; Lewis (2016) p. 20; McTurk, R (2015) p. 40.
  68. ^ Lazzari (2014) p. 63; Fornasini (2009) p. 35; Campbell (1984) p. 146.
  69. ^ Mostert (2014).
  70. ^ Jordan, TRW (2015) p. 1; Jordan, TR (2012) pp. 66–67, 67 n. 11; Pinner (2010) p. 28.
  71. ^ Jordan, TR (2012) pp. 66–67; Pestell (2004) p. 66 n. 8; Gransden (2004).
  72. ^ Lewis (2016) p. 21; McGuigan (2015) p. 20; Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 870; Mostert (2014); Downham (2013a) p. 15; Jordan, TR (2012) pp. 66–67, 67 n. 11; Gigov (2011) pp. 19–20, 43–44; McLeod, SH (2011) pp. 74, 189, 189 n. 53, 197, 197 n. 90; Bale (2009) pp. 1–2; Finlay (2009) pp. 50, 50 n. 18, 51, 51 n. 20; Pinner (2010) p. 28; Fornasini (2009) p. 34; Ridyard (2008) p. 61; Downham (2007) p. 65; Winstead (2007) p. 128; Adams; Holman (2004); Frantzen (2004) p. 55; Gransden (2004); Irvine (2004) p. 48 § 870; Kirby (2002) p. 174; O'Keeffe (2001) p. 58 § 871; Keynes (2001) p. 54; Swanton, M (1998) pp. 70–71 § 870; Gransden (1995) p. 59; Gransden (1985) p. 2; Whitelock (1996) pp. 30, 197 § 870; Taylor (1983) p. 34 § 871; West (1983) p. 223; Whitelock (1969) p. 217; Stenton (1963) p. 246; Smith, AH (1928–1936b) p. 180; Beaven (1918) p. 336; Conybeare (1914) pp. 140–141 § 870; Giles (1914) p. 50 § 870; Gomme (1909) p. 59 § 870; Hervey (1907) pp. 2–3 § 870; Giles (1903) p. 352 § 870; Plummer; Earle (1892) pp. 70–71 § 870; Thorpe (1861a) pp. 134–135 § 870; Thorpe (1861b) p. 60 § 870; Stevenson, J (1853) p. 43 § 870/871.
  73. ^ Pinner (2010) p. 28 n. 13; Ridyard (2008) pp. 61–62 n. 214; Keynes; Lapidge (2004) chs. asser's life of king alfred § 20 n. 43, notes to introduction and text § the anglo-saxon chronicle 888–900 ¶ 9; Smyth (2002) p. 221 n. 95; Whitelock (1969) p. 217; Beaven (1918).
  74. ^ Pinner (2010) p. 28 n. 13; Ridyard (2008) pp. 61–62 n. 214.
  75. ^ Cross (2018) p. 97, 97 n. 57; McTurk, R (2015) p. 213; Mostert (2014); Gigov (2011) pp. 43–44, 67; Finlay (2009) pp. 50, 50 n. 18, 51, 51 n. 20; Ridyard (2008) p. 61; Adams; Holman (2004); Gransden (2004); Cubitt (2000) p. 63; Gransden (1995) p. 59; Gransden (1985) p. 2; Whitelock (1969) pp. 217, 221; Plummer; Earle (1965) p. 86.
  76. ^ Gigov (2011) p. 67; Pinner (2010) pp. 28–29; Bale (2009) pp. 1–2; Fornasini (2009) p. 35; Ridyard (2008) pp. 61–62; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 33; Frantzen (2004) p. 55; Gransden (2004); Smyth (2002) p. 17 ch. 33; Cubitt (2000) p. 63; Gransden (1995) pp. 59–60; Whitelock (1969) p. 217, 217 n. 4; Conybeare (1914) p. 102 § 34 ch. 33; Hervey (1907) pp. 4–5; Cook (1906) p. 18 ch. 33; Giles (1906) p. 54; Stevenson, WH (1904) p. 26 ch. 33; Stevenson, J (1854) p. 452.
  77. ^ Bale (2009) p. 2.
  78. ^ Cross (2018) p. 93; Mostert (2014); Ridyard (2008) p. 93, 93 n. 81; Winstead (2007) p. 128; Frantzen (2004) pp. 61–66; Gransden (2004).
  79. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 870; Downham (2013a) p. 15, 15 n. 30; Pinner (2010) p. 28 n. 15; Ridyard (2008) p. 62 n. 216; Irvine (2004) p. 48 § 870; Swanton, M (1998) p. 71 § 870; Whitelock (1996) p. 197 n. 3; Gomme (1909) p. 59 n. 2; Plummer; Earle (1892) p. 71 § 870; Thorpe (1861a) p. 135 § 870;
  80. ^ Downham (2013a) p. 15, 15 n. 30; Pinner (2010) p. 28 n. 15; Finlay (2009) p. 51, 51 n. 20; Ridyard (2008) p. 62 n. 216; Plummer; Earle (1892) pp. 70–71 n. 6; Thorpe (1861a) p. 135 § 870.
  81. ^ Downham (2013a) p. 15; Finlay (2009) p. 51.
  82. ^ Downham (2013a) p. 15, 15 n. 30; Pinner (2010) p. 28 n. 15; Ridyard (2008) p. 62 n. 216
  83. ^ Pinner (2010) p. 28 n. 15; Ridyard (2008) p. 62 n. 216.
  84. ^ Pinner (2010) p. 104 fig. 12; The Life and Miracles of St. Edmund (n.d.).
  85. ^ a b Cross (2018) p. 91; Jordan, TRW (2015) pp. 15–17; Lazzari (2014) pp. 48–49; Mills, R (2013) p. 37; Pinner (2010) pp. 71–72; Bale (2009) p. 3; Finlay (2009) p. 51; Frantzen (2004) p. 58; Gransden (2004); Mostert (1987) pp. 42–43; Gransden (1995) pp. 29, 54; Mostert (1987) p. 42; Grant (1978) p. 84; Ingham (1973) p. 5; Whitelock (1969) p. 220; Hervey (1907) pp. 32–37 chs. 10–11; Arnold (1890) pp. 15–16 chs. 10–11.
  86. ^ a b Lazzari (2014) pp. 42–44; Finlay (2009) p. 51; Frantzen (2004) p. 58; Gransden (2004); Cavill (2003) p. 31; Dumville (2002) p. 254; Gransden (1995) pp. 36–37; Mostert (1987) p. 42; Grant (1978) p. 84; Ingham (1973) p. 5; Whitelock (1969) p. 220; Plummer; Earle (1965) p. 86; Hervey (1907) pp. 34–35 ch. 10; Arnold (1890) p. 15 ch. 10.
  87. ^ Tracy (2012) ch. 1 ¶ 7; Pinner (2010) p. 353; Winstead (2007) p. 128; Frederick (2000) p. 63; Frankis (1996) pp. 233–234; Horstmann (1887) pp. 296–299 § 44.
  88. ^ Tracy (2012) ch. 1 ¶ 7, 1 n. 19.
  89. ^ Tracy (2012) ch. 1 ¶¶ 7–10.
  90. ^ Cross (2018) p. 90; Mills, R (2013) p. 37; Bale (2009) p. 3; Winstead (2007) p. 128; Gransden (1995) pp. 50, 54; Mostert (1987) pp. 42–43; Ingham (1973) pp. 4–5; Whitelock (1969) pp. 219–221; Smith, AH (1928–1936b) p. 180; Hervey (1907) pp. 28–39 chs. 9–11; Arnold (1890) pp. 13–16 chs. 9–11.
  91. ^ McLeod, SH (2011) p. 197 n. 90; Ridyard (2008) pp. 66–67.
  92. ^ Mostert (2014); Frantzen (2004) p. 55; Mostert (1987) pp. 42–43; Whitelock (1969) pp. 221–222.
  93. ^ McGuigan (2015) p. 21; Ridyard (2008) p. 66; Gransden (1985) p. 2; Whitelock (1969) pp. 219–221.
  94. ^ Lazzari (2014) p. 61; Ridyard (2008) pp. 92–93, 243; Gransden (2004); Ingham (1973) p. 3.
  95. ^ Finlay (2009) p. 57; Gransden (1985) p. 2 n. 2; Ingham (1973) p. 6.
  96. ^ Mostert (2014); Ridyard (2008) p. 66.
  97. ^ Naismith (2017) p. 290; McGuigan (2015) p. 20; Jordan, TR (2012) p. 67; Gigov (2011) pp. 63–64, 69; Bale (2009) p. 2; Fornasini (2009) p. 34; Ridyard (2008) pp. 214–216; Adams; Holman (2004); Pestell (2004) p. 76; Farmer (2004) § Edmund; Frantzen (2004) pp. 55–56; Pestell (2004) p. 77; Blackburn; Pagan (2002) pp. 1–2; Cubitt (2000) p. 63; Gransden (1995) p. 60; Farmer (1985) p. 39; Gransden (1985) p. 2; Grant (1978) p. 89; Blunt (1969) p. 253; Stenton (1963) p. 246, 246 n. 2.
  98. ^ Gransden (1985) p. 3.
  99. ^ Cross (2018) p. 90; Barrow (2016) pp. 83 n. 28, 84; Lewis (2016) pp. 20–21; Jordan, TRW (2015) p. 2; Lazzari (2014) p. 36; Mills, R (2013) pp. 37–38; Jordan, TR (2012) pp. 69–70; Gigov (2011) pp. 50 n. 82, 62; McLeod, SH (2011) p. 39; Pinner (2010) pp. 64–66; Bale (2009) p. 2; Finlay (2009) p. 52; Fornasini (2009) p. 35; Ridyard (2008) pp. 63–64, 67 n. 239, 224; Winstead (2007) p. 128; Adams; Holman (2004); Frantzen (2004) p. 56; Farmer (2004) § Edmund; Gransden (2004); Cavill (2003) p. 23; Cubitt (2000) p. 63; Whitelock (1996) p. 30; Gransden (1995) pp. 24, 57–58; Mostert (1987) p. 41; Farmer (1985) p. 40; Gransden (1985) p. 3; West (1983) p. 223; Bremmer, RH (1981) p. 77; Hart (1981) p. 267; Grant (1978) p. 82 n. 4; Thomson (1977) p. 25; Whitelock (1969) pp. 218–219; Plummer; Earle (1965) p. 86; Hervey (1907) pp. 6–11; Arnold (1890) pp. 3–5.
  100. ^ Gransden (1995) pp. 26, 34 n. 74; Whitelock (1969) p. 220; Beaven (1918) p. 337 n. 34; Hervey (1907) pp. 36–37 ch. 9; Arnold (1890) p. 14 ch. 9.
  101. ^ Beaven (1918) p. 337 n. 34; Hervey (1907) pp. 60–61; Skeat, W (1881) pp. 314–315 ch. 32.
  102. ^ Whitelock (1969) p. 220 n. 13.
  103. ^ Gransden (1995) pp. 56–57.
  104. ^ Mostert (2014); Gigov (2011) pp. 62, 67; McLeod, SH (2011) p. 40; Pinner (2010) p. 64; Finlay (2009) p. 51; Frantzen (2004) p. 56; Farmer (1985) p. 40; West (1983) p. 223; Whitelock (1969) pp. 218–219.
  105. ^ Mostert (2014); Downham (2013a) p. 15; McLeod, SH (2011) p. 40; Whitelock (1969) pp. 218–219, 233.
  106. ^ Jordan, TRW (2015) p. 1; Jordan, TR (2012) p. 69; Mostert (2014); Bale (2009) p. 2; Ridyard (2008) pp. 62–63; Cubitt (2000) p. 63; Farmer (1985) p. 40.
  107. ^ Keynes; Lapidge (2004) ch. introduction ¶ 49.
  108. ^ Pinner (2010) p. 64; Ridyard (2008) pp. 212–213; Cavill (2003); Smyth (2002) p. 204; Gransden (1985) pp. 7–8.
  109. ^ Pinner (2010) p. 33; Cavill (2003) p. 41; Smyth (2002) pp. 135, 204; Gransden (1985) pp. 7–8.
  110. ^ Cross (2017) p. 168; Barrow (2016) p. 84; Frantzen (2004) p. 61.
  111. ^ Cross (2017) p. 168; Barrow (2016) pp. 84–85; de Certain (1858) pp. 71–76 chs. 33–34.
  112. ^ Pinner (2010) p. 101; Frantzen (2004) pp. 56–57; Hervey (1907) pp. 20–21 ch. 5; Arnold (1890) pp. 9–10 ch. 5.
  113. ^ Cross (2018) pp. 90, 92; Barrow (2016) p. 84; Jordan, TRW (2015) pp. 10–11; Gransden (1995) p. 25; Ingham (1973) pp. 4–5.
  114. ^ Cross (2018) p. 95; Jordan, TRW (2015) p. 11; Lazzari (2014) p. 49; Cammarota (2013) pp. 98, 100 n. 56; Hervey (1907) pp. 62–63; Skeat, W (1881) pp. 316–317 ch. 32.
  115. ^ Lewis (2016) p. 21; Downham (2013a) p. 15 n. 30; McLeod, SH (2011) pp. 145, 202; Ridyard (2008) p. 68; McLeod, S (2006) p. 150 n. 57; Mostert (1987) p. 42; Grant (1978) pp. 82–83, 83 n. 11; Whitelock (1969) pp. 219–220, 223; Smith, AH (1928–1936b) p. 180; Hervey (1907) pp. 18–21 ch. 5; Arnold (1890) pp. 8–10 ch. 5.
  116. ^ Grant (1978) p. 83 n. 11.
  117. ^ Lewis (2016) p. 21; Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 870; Ridyard (2008) p. 66; Irvine (2004) p. 48 § 870; O'Keeffe (2001) p. 58 § 871; Swanton, M (1998) pp. 70–71 § 870; Whitelock (1996) p. 197 § 870; Gransden (1995) p. 58; Taylor (1983) p. 34 § 871; Whitelock (1969) pp. 219–221; Conybeare (1914) p. 140 § 870; Giles (1914) p. 50 § 870; Gomme (1909) p. 59 § 870; Hervey (1907) pp. 2–3 § 870, 18–21 ch. 5; Giles (1903) p. 352 § 870; Plummer; Earle (1892) pp. 70–71 § 870; Arnold (1890) pp. 8–10 ch. 5; Thorpe (1861a) pp. 134–135 § 870/871; Thorpe (1861b) p. 60 § 870; Stevenson, J (1853) p. 43 § 870.
  118. ^ McLeod, SH (2011) pp. 202–203, 202–203 n. 124.
  119. ^ McLeod, SH (2011) p. 202.
  120. ^ McLeod, SH (2011) pp. 202–203 n. 124.
  121. ^ Levy (2004) p. 273; Freeman (1996) p. 188.
  122. ^ McLeod, SH (2011) p. 202, 202 n. 123; Short (2009) pp. 155–158 §§ 2835–2841; McLeod, S (2006) p. 150 n. 57; Hardy; Martin (1889) pp. 91–92 §§ 2837–2843; Hardy; Martin (1888) p. 117 §§ 2837–2843; Stevenson, J (1854) p. 763; Wright (1850) pp. 155–158 §§ 2837–2843.
  123. ^ Bartlett (2016) p. 18; McTurk, R (2015) p. 213; Downham (2013a) p. 15 n. 30; Jordan, TR (2012) p. 67; Gigov (2011) pp. 19–20; McLeod, SH (2011) p. 146; Finlay (2009) p. 51, 51 n. 20; Adams; Holman (2004); Costambeys (2004b); Kries (2003) pp. 52, 60; Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 156 n. 38; Swanton, M (1998) p. 70 n. 2; Whitelock (1996) p. 197 n. 6; Bremmer, RH (1981) p. 77; Ó Corráin (1979) pp. 315, 319–320; McTurk, RW (1976) p. 119; Whitelock (1969) p. 223; Stenton (1963) p. 244 n. 2; Smith, AH (1928–1936b) p. 180; Gomme (1909) p. 59 n. 3; Mawer (1908–1909) pp. 80, 82–83; Plummer; Earle (1892) pp. 70–71 n. 6; Thorpe (1861a) p. 135 § 870; Stevenson, J (1853) p. 43 § 870, 43 n. 8.
  124. ^ Finlay (2009) p. 51.
  125. ^ Whitelock (1969) p. 223.
  126. ^ Short (2009) pp. 155–161 §§ 2859–2936; Whitelock (1969) pp. 224–225; Hervey (1907) pp. 126–133 §§ 2861–2938; Stevenson, J (1854) pp. 763–764; Hardy; Martin (1889) pp. 92–94 §§ 2861–2938; Hardy; Martin (1888) pp. 118–122 §§ 2861–2938; Wright (1850) pp. 98–101 §§ 2861–2938.
  127. ^ Smith, AH (1928–1936b) p. 180; Hervey (1907) pp. 374–375; Edwards, E (1866) p. 10 ch. 5; Stevenson, J (1854) p. 489 ch. 5.
  128. ^ Tretero (1584).
  129. ^ Bartlett (2016) p. 22; Pulsiano (1999) pp. 17–18, 18 n. 28.
  130. ^ Thacker (2004); Hunt (1888).
  131. ^ Bartlett (2016) p. 22; Schulenburg (2001) p. 169; Anderson, AO (1908) pp. 61–62; Luard (1872) pp. 391–392.
  132. ^ Schulenburg (2001) pp. 146–147, 169; Anderson, AO (1908) p. 61 n. 1; Giles (1849) pp. 191–192; Coxe (1841) pp. 300–302.
  133. ^ Luard (2012) pp. 432–433; Anderson, AO (1908) p. 61 n. 1; Yonge (1853) pp. 409–410.
  134. ^ Cross (2017) p. 169; Skinner (2017) p. 115; Sigurdson (2014) p. 253; Schulenburg (2006); Farmer (2004) § Ebbe the Younger; Schulenburg (2001) pp. 146–147; Pulsiano (1999) pp. 17–18, 18 n. 28; Horner (1994) p. 671; Pistono (1989) p. 38; Hunt (1888).
  135. ^ Pinner (2010) pp. 99, 100 fig. 8, 101; The Life and Miracles of St. Edmund (n.d.).
  136. ^ Pinner (2010) p. 101.
  137. ^ Barrow (2016) pp. 80–81.
  138. ^ Cross (2017) p. 163; Barrow (2016) pp. 84–85.
  139. ^ Barrow (2016) p. 81; Barrow (2009).
  140. ^ Pestell (2004).
  141. ^ Pestell (2004) p. 73.
  142. ^ McLeod, S (2013) p. 67.
  143. ^ Barrow (2016) pp. 91–92.
  144. ^ Barrow (2016) p. 92.
  145. ^ Barrow (2016) p. 92; Pestell (2004) pp. 75–76.
  146. ^ Barrow (2016) p. 92; Gransden (2008) p. 278.
  147. ^ Pestell (2004) p. 76.
  148. ^ a b Barrow (2016) p. 93.
  149. ^ Cross (2017) p. 168; Barrow (2016) p. 93.
  150. ^ Barrow (2016) p. 93; Bartlett (2016) pp. 17–18.
  151. ^ Bartlett (2016) p. 17; Hayward (1999) p. 111.
  152. ^ Parker, EC (2012) p. 96; Frankis (1996) pp. 234–235.
  153. ^ Cross (2018) p. 97.
  154. ^ Reeve; Wright (2007) pp. 280 bk. 11 chs. 206–207, 281 bk. 11 ch2. 206–207; Frankis (1996) p. 235.
  155. ^ Frankis (1996) p. 235 n. 15.
  156. ^ Barrow (2016) p. 88; Downham (2013a) p. 15 n. 30; McLeod, S (2013) p. 67; Finlay (2009) p. 50–51, 51 n. 19; Somerville; McDonald (2014) p. 231 § 870; Irvine (2004) p. 48 § 870; Swanton, M (1998) p. 71 § 870; Whitelock (1996) p. 197 n. 6; Beaven (1918) p. 336; Gomme (1909) p. 59, 59 n. 4; Plummer; Earle (1892) p. 71 § 870; Thorpe (1861a) pp. 135 § 870, 137 § 870.
  157. ^ Barrow (2016) p. 89.
  158. ^ Barrow (2016) p. 89; Gransden (2008) p. 278.
  159. ^ Gorman (2011) p. 117 fig. 2.
  160. ^ Barrow (2016) p. 93; Pestell (2004) p. 72.
  161. ^ Barrow (2016) p. 93; Ridyard (2008) p. 53; Thacker (2004); Sellar (1917) pp. 259–263 bk. 4 ch. 19, 281–284 bk. 4 ch. 25; Giles (1903) pp. 204–207 bk. 4 ch. 19, 220–223 bk. 4 ch. 25; Plummer (1896) pp. 243–246 bk. 4 ch. 17 (19), 262–266 bk. 4 ch. 23 (25).
  162. ^ Barrow (2016) pp. 78 n. 3, 93; Fairweather (2005) pp. 40–41 bk. 1 ch. 14; Blake (1962) p. 31 bk. 1 ch. 14.
  163. ^ Cross (2017) p. 169; Venarde (1997) p. 29; Gallia Christiana (1970) p. 201.
  164. ^ Cross (2017) pp. 166–167; Barrow (2016) p. 93.
  165. ^ Barrow (2016) p. 91; Reid (1987) pp. 123, 197; Smith, AH (1968) pp. 10–11 n. 4; Smith, AH (1928–1936b) p. 189; Atkinson (1879) pp. xxvii, 1 ch. 1.
  166. ^ Bartlett (2016); p. 18; Forester (1854) pp. 111–112; Stevenson, J (1853) p. 253; Thorpe (1848) pp. 152–153.
  167. ^ Barrow (2016) pp. 77–78, 89; Bartlett (2016) p. 18; Ridyard (2008) p. 184, 184 n. 39; Blake (1962) p. 53–56 ch. 39–41.
  168. ^ Ridyard (2008) p. 182, 182 n. 29; Fairweather (2005) pp. 71–72 ch. 39; Blake (1962) pp. 53–54 bk. 1 ch. 39.
  169. ^ Cross (2017) pp. 165–166; Barrow (2016) p. 77, 77 n. 2; Fairweather (2005) p. 487 ch. 1; Pestell (2004) p. 72; Blake (1962) p. 396 ch. 1.
  170. ^ Barrow (2016) pp. 77, 89.
  171. ^ Barrow (2016) pp. 77–78, 89; Blake (1962) p. 53 n. 1.
  172. ^ Licence (2004); Historiæ Anglicanæ (1652) p. 913.
  173. ^ Licence (2004); Ellis (1859) p. 312.
  174. ^ Pulsiano (1999) p. 17.
  175. ^ Barrow (2016) p. 90, 90 n. 69; Campbell (1984) pp. 147–148; Bethell (1970) pp. 88, 120; Toulmin Smith (1910) p. 168; Hunt (1895).
  176. ^ Barrow (2016) p. 90 n. 69; Barrow (2007); Russell; Zatta; Wogan-Browne (2005) p. 317 n. 27; Zatta (1999) p. 376 n. 27; Barrow (1987) pp. 178, 185.
  177. ^ Barrow (2016) p. 90 n. 69; Bartlett (2016) p. 22; Russell; Zatta; Wogan-Browne (2005) pp. 384–389 §§ 762–839; Frankis (1996) pp. 233–234; Bethell (1970) p. 88; Baker (1911) pp. 480, 491–492 §§ 761–838.
  178. ^ Russell; Zatta; Wogan-Browne (2005) pp. 384–389 §§ 762–777, 385 n. 31; Baker (1911) pp. 480, 491 §§ 761–776.
  179. ^ Barrow (2016) p. 90 n. 69; Barrow (2007); Russell; Zatta; Wogan-Browne (2005) pp. 304 n. 1, 307 n. 5; Zatta (1999) p. 368 n. 5; Barrow (1987) p. 177; Bethell (1970) pp. 75–76, 76–77 n. 1; Baker (1911) p. 478; Toulmin Smith (1910) pp. 167–172; Hunt (1895).
  180. ^ Rigg (1996) pp. 13, 15, 31 §§ 552–561.
  181. ^ Rigg (1996) pp. 15, 40–41.
  182. ^ Hadley (2009) p. 119; Rigg (1996) pp. 15, 40; Robinson (1921) p. 19; Newell (1903) p. 481; Migne (1899) p. 1546; Hamilton (1870) p. 198 bk. 2 ch. 91.
  183. ^ Rigg (1996) pp. 15, 40–41; Robinson (1921) pp. 19, 37; Newell (1903) p. 481; Migne (1899) p. 1693.
  184. ^ Sims-Williams (1990) pp. 224–229.
  185. ^ Hayward (1999) p. 138 n. 282; Horstmann (1901) p. 268.
  186. ^ Foot (2000) p. 72 n. 46; Hayward (1999) p. 138 n. 282; Raine (n.d.) pp. 1–59.
  187. ^ Hayward (1999) pp. 111 n. 138, 137, 138 n. 282.
  188. ^ Foot (2000) p. 72, 72 n. 46; Hayward (1999) pp. 111, 111 n. 138, 138 n. 282; Luard (2012) pp. 582–583; Luard (1872) p. 531; Yonge (1853) pp. 548–549; Giles (1849) p. 319; Coxe (1841) pp. 504–505.
  189. ^ Foot (2000) p. 72 n. 46; Hayward (1999) p. 137 n. 277.
  190. ^ Foot (2000) p. 72 n. 46; Hearnii (1774) p. 114.
  191. ^ a b Emons-Nijenhuis (2013) p. 101.
  192. ^ Pinner (2015) p. 105; Emons-Nijenhuis (2013) p. 99; Pinner (2010) p. 164; Farmer (2004) § Fremund; Townsend (1994) p. 2; Rigg (1992) p. 182.
  193. ^ Emons-Nijenhuis (2013) p. 99; Townsend (1994) p. 2.
  194. ^ Pinner (2015) p. 107; Emons-Nijenhuis (2013) p. 100, 100 n. 10; Pinner (2010) p. 167; Townsend (1994) p. 3; Horstmann (1901) pp. 689–698.
  195. ^ Emons-Nijenhuis (2013) pp. 100–101; Horstmann (1881) pp. 376–440; Hardy (1862b) pp. 523–524 § 1094.
  196. ^ Pinner (2015) p. 108; Emons-Nijenhuis (2013) p. 101.
  197. ^ Bartlett (2016) p. 18; Hardy (1862a) pp. 360–361 § 845.
  198. ^ Keary; Poole (1887) p. 119 § 431, pl. 18 fig. 1.
  199. ^ Naismith (2017) p. 292; McLeod, SH (2011) pp. 153–154, 154 n. 229; Grierson; Blackburn (2006) p. 319; Smart (1979) p. 22; Keary; Poole (1887) p. 97.
  200. ^ Naismith (2017) p. 292; McLeod, SH (2011) p. 154; Grierson; Blackburn (2006) p. 319.
  201. ^ Keary; Poole (1887) p. 97.
  202. ^ a b Cross (2018) p. 98.
  203. ^ Cross (2018) p. 111; McGuigan (2015) p. 20; Jordan, TR (2012) p. 69; Pinner (2010) p. 31; Bale (2009) p. 2; Finlay (2009) p. 55; Ridyard (2008) pp. 216–217; Adams; Holman (2004); Pestell (2004) pp. 78–79; Blackburn; Pagan (2002) p. 2.
  204. ^ McGuigan (2015) p. 20; Mostert (2014); Jordan, TR (2012) p. 69; Parker, EC (2012) p. 21; Gigov (2011) p. 64; Pinner (2010) p. 30; Bale (2009) p. 25; Ridyard (2008) pp. 216–217, 223; Frantzen (2004) p. 275 n. 20; Abels (1992) p. 32.
  205. ^ Pinner (2010) p. 31; Finlay (2009) p. 54; Ridyard (2008) pp. 213–214; Pestell (2004) pp. 78–79.
  206. ^ Ridyard (2008) pp. 216–217, 223; Pestell (2004) pp. 78–79.
  207. ^ Cross (2018) pp. 98, 111; Naismith (2017) p. 284; Pinner (2010) p. 31; Ridyard (2008) pp. 215–216, 223; Grierson; Blackburn (2006) pp. 319–320; Frantzen (2004) p. 275 n. 20; Pestell (2004) p. 77; Abels (1992) p. 32.
  208. ^ Mostert (2014); Pinner (2010) p. 25; Finlay (2009) p. 57; Adams; Holman (2004); Pestell (2004) p. 79 n. 80.
  209. ^ Ridyard (2008) p. 211.
  210. ^ McLeod, SH (2011) p. 197; Ridyard (2008) pp. 66, 68–69, 94; McLeod, S (2006) pp. 150–151; Kirby (2002) p. 174; Gransden (1995) p. 26.
  211. ^ Lewis (2016) p. 21; Abels (2013) p. 125; Costambeys (2004a); Abels (1992) p. 33 n. 48.
  212. ^ Abels (2013) p. 125; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 74; Keynes (2001) p. 54; Abels (1992) p. 33 n. 48.
  213. ^ Naismith (2017) pp. 147, 150 tab. 10, 164 287; McLeod, SH (2011) pp. 188–189, 194–195; Pestell (2004) pp. 66 n. 7, 78; Kirby (2002) p. 174; Keynes (2001) p. 54.
  214. ^ Abels (2013) p. 125; Downham (2007) p. 66; Stenton (1963) p. 247.
  215. ^ Lewis (2016) p. 22; McTurk, R (2015) pp. 42, 46–47, 213; Downham (2013a) p. 16 n. 33; Downham (2011) p. 192; McLeod, SH (2011) p. 127; Downham (2007) p. 66; McTurk, R (2006) p. 681; Costambeys (2004b); Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 33 n. 61; Ó Corráin (1979) pp. 315, 319; McTurk, RW (1976) p. 117 n. 174; Whitelock (1969) pp. 223, 227 n. 49; Barker (1967) p. 82; Giles (1906) p. 26 bk. 4 ch. 2; Stevenson, J (1854) p. 428 bk. 4 ch. 2.
  216. ^ Downham (2007) p. 66; Costambeys (2004b).
  217. ^ Downham (2018) p. 109; Lewis (2016) p. 22; McTurk, R (2015) pp. 42, 46, 49; Downham (2013a) p. 16, 16 n. 33; Downham (2011) p. 192; Gigov (2011) pp. 24–25; McLeod, SH (2011) pp. 127–128; Downham (2007) p. 66; McTurk, R (2006) p. 681; Costambeys (2004b); Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 21 n. 44; Keynes (2001) p. 54; Jaski (1995) p. 318 n. 29; Brooks (1979) p. 6, 6 n. 22; Ó Corráin (1979); McTurk, RW (1976) pp. 93, 117–119; Whitelock (1969) p. 227; Stenton (1963) pp. 247–248.
  218. ^ Downham (2018) p. 109; Downham (2011) p. 192; McLeod, SH (2011) pp. 127–128; Downham (2007) p. 66; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 21 n. 44; Keynes (2001) p. 54; Jaski (1995) p. 318 n. 29; Ó Corráin (1979); McTurk, RW (1976) pp. 93, 118; Whitelock (1969) p. 227; Stenton (1963) p. 248.
  219. ^ McLeod, SH (2011) pp. 142, 146.
  220. ^ Lewis (2016); Reuter (1992) p. 72 § 873; Nelson (1991) p. 184 § 873; De Simon (1909) p. 32 § 873; Pertzii; Kurze (1891) p. 80 § 873; Waitz (1883) p. 124 § 873; Pertz (1826) p. 496 § 873.
  221. ^ Holm (2015); Abels (2013) p. 125; Yorke (1995) p. 109.
  222. ^ McLeod, SH (2011) p. 123; Ó Corráin (1979) p. 316.
  223. ^ Woolf (2007) p. 73.
  224. ^ Kulovesi (2017) p. 10, 10 n. 35; The Annals of Ulster (2017) § 837.9; The Annals of Ulster (2008) § 837.9; Woolf (2007) p. 73 n. 12.
  225. ^ Kulovesi (2017) p. 10, 10 n. 36; The Annals of Ulster (2017) § 845.8; The Annals of Ulster (2008) § 845.8; Woolf (2007) p. 73 n. 12.
  226. ^ Kulovesi (2017) p. 10, 10 n. 36; The Annals of Ulster (2017) § 847.4; The Annals of Ulster (2008) § 847.4; Anderson (1922) p. 278, 278 n. 1.
  227. ^ Kulovesi (2017) p. 10; The Annals of Ulster (2017) § 848.5; The Annals of Ulster (2008) § 848.5; Woolf (2007) p. 73 n. 12; Anderson (1922) p. 278, 278 n. 5.
  228. ^ The Annals of Ulster (2017) § 852.3; The Annals of Ulster (2008) § 852.3; Woolf (2007) p. 73 n. 12.
  229. ^ King; Young; Clarke; Cain; Dimbleby (1966) p. 82.
  230. ^ a b Burl (2013); Burl (2002) p. 107; Hoare (1975) pt. 1 pp. 99–100; King; Young; Clarke; Cain; Dimbleby (1966) p. 73; Keiller; Piggott; Passmore; Cave (1938) p. 123 fig. 1; Stevenson, WH (1904) p. 265, 265 n. 2; Daniell (1894) p. 6; Jackson (1862) p. 74 n. 1; Thurnam (1857) pp. 67, 71.
  231. ^ Costambeys (2008); Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 72–73; Costambeys (2004a).
  232. ^ Costambeys (2008); Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 73–74; Costambeys (2004a).
  233. ^ Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 74–75.
  234. ^ Lewis (2016) p. 20; Downham (2013a) p. 22; Costambeys (2008); Ridyard (2008) p. 211; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 75; Costambeys (2004a); Keynes (2001) p. 54.
  235. ^ Downham (2013a) pp. 22–23; Costambeys (2008); Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 75–76.
  236. ^ Costambeys (2008); Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 76.
  237. ^ a b Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 76.
  238. ^ Higham (2014); Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 76.
  239. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 233 § 878; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 76; Irvine (2004) p. 50 § 878; Kirby (2002) p. 175; O'Keeffe (2001) p. 61 § 879; Williams, A (1999) p. 70; Swanton, M (1998) pp. 74–75 § 878; Whitelock (1996) p. 200 § 878; Taylor (1983) pp. 36–37 § 879; Conybeare (1914) p. 143 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) p. 63 § 878; Giles (1903) p. 356 § 878; Plummer; Earle (1892) p. 74 § 878; Thorpe (1861a) pp. 146–147 § 878/879; Thorpe (1861b) p. 64 § 878; Stevenson, J (1853) p. 46 § 878.
  240. ^ Baker; Brookes (2013) pp. 217, 240; Downham (2013a) p. 23; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 52; Smyth (2002) pp. 25 ch. 52; 185–187, 225 nn. 146–147; Swanton, M (1998) p. 75 n. 9; Conybeare (1914) p. 109 § 52 ch. 52; Cook (1906) pp. 26–27 ch. 52; Giles (1906) pp. 59–60; Stevenson, WH (1904) pp. 40 ch. 52, 25; Stevenson, J (1854) p. 457.
  241. ^ Corèdon; Williams (2004) p. 290.
  242. ^ Baker; Brookes (2013) p. 240.
  243. ^ a b Gore (2016) pp. 62–64; Abels (2013) p. 154; Downham (2013a) pp. 23–24; Haslam (2011) p. 202; Downham (2007) p. 204; McLeod, S (2006) pp. 153 n. 72, 154, 154 n. 77; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 76; Gore (2004) p. 37; Keynes; Lapidge (2004) chs. introduction ¶ 11, asser's life of king alfred § 54 n. 99; Smyth (2002) p. 227 n. 164; Kirby (2002) pp. 175, 178; Yorke (1995) p. 111; Kirby (1979).
  244. ^ Gore (2016) p. 62; Gore (2004) p. 37; Riley; Wilson-North (2003) p. 86.
  245. ^ Lewis (2016) p. 32; Somerville; McDonald (2014) p. 233 § 878; Gigov (2011) p. 77; Smith, JJ (2009) p. 130; Gore (2004) p. 37; Irvine (2004) p. 50 § 878; Smyth (2002) p. 226 n. 157; Swanton, M (1998) pp. 74–77 § 878; Whitelock (1996) p. 200 § 878; McTurk, RW (1976) p. 119; Conybeare (1914) p. 143 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) p. 63 § 878; Giles (1903) p. 356 § 878; Plummer; Earle (1892) pp. 74–77 § 878; Thorpe (1861a) pp. 146–147 § 878/879; Thorpe (1861b) p. 64 § 878; Stevenson, J (1853) p. 46 § 878.
  246. ^ O'Keeffe (2001) pp. 61–62 § 879; Whitelock (1996) p. 200 n. 15; Thorpe (1861a) p. 146 § 878/879.
  247. ^ Stone (2017) p. 19; Gore (2016) p. 62; Lavelle (2016) p. 124; Lewis (2016) p. 32; Baker; Brookes (2013) pp. 59 n. 15, 65, 206–207, 332; Haslam (2011) p. 202; Townsend (2008) pp. 66, 73 n. 31; Haslam (2005) p. 138; Gore (2004) p. 37; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54; Mills, AD (2003) § countisbury; Kirby (2002) p. 175; Smyth (2002) pp. 26 ch. 54, 106, 117, 122, 226 n. 161; Williams, A (1999) p. 77; Swanton, M (1998) p. 76 n. 1; Whitelock (1996) p. 200 n. 16; Yorke (1995) p. 111; Plummer; Earle (1965) p. 93; Karlström (1929) p. 68; Conybeare (1914) p. 110 § 58 ch. 54; Cook (1906) p. 27 ch. 54; Giles (1906) p. 61; Stevenson, WH (1904) p. 43 ch. 54; Stevenson, J (1854) p. 458.
  248. ^ Stone (2017) p. 19; Bartlett (2016) p. 18 n. 22; Gore (2016) p. 62; Lewis (2016) p. 32; Baker; Brookes (2013) p. 138 fig. 28, 332, 372 n. 38; Abels (2013) p. 154; Downham (2013a) p. 24; Haslam (2011) p. 202; Downham (2007) p. 71; McLeod, S (2006) p. 154 n. 77; Haslam (2005) pp. 133, 138; Gore (2004) p. 37; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54, asser's life of king alfred § 54 n. 101; Hart, CR (2003) p. 160 n. 3; Mills, AD (2003) § countisbury; Riley; Wilson-North (2003) p. 86; Kirby (2002) p. 175; Smyth (2002) pp. 122, 226 n. 164; Williams, A (1999) p. 77; Swanton, M (1998) p. 76 n. 1; Whitelock (1996) p. 200 n. 16; Yorke (1995) p. 111; Lukman (1958) p. 140; Plummer; Earle (1965) p. 93.
  249. ^ a b Stone (2017) p. 19.
  250. ^ Gore (2016) p. 62; Haslam (2011) p. 202.
  251. ^ Gore (2016) p. 62.
  252. ^ Baker; Brookes (2013) p. 206.
  253. ^ Stevenson, WH (1904) pp. 263, 263–264 n. 5, 264 n. 6; Westcote (1845) p. 342 bk. 4 ch. 28.
  254. ^ Thurnam (1857) p. 84; Risdon (1811) pp. 424–425.
  255. ^ Stevenson, WH (1904) p. 264; Some Account of Biddeford (1755) p. 446.
  256. ^ Stevenson, WH (1904) p. 264, 264 n. 5; Risdon (1811) pp. 424–425; Moore (n.d.) p. 104.
  257. ^ Gore (2016) p. 62; Lewis (2016) p. 32; McLeod, SH (2011) p. 125; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54; Kirby (2002) p. 175; Smyth (2002) p. 26 ch. 54; Swanton, M (1998) p. 76 n. 1; Davies (1997) p. 397; Whitelock (1996) p. 200 n. 16; Conybeare (1914) p. 110 § 58 ch. 58; Cook (1906) p. 27 ch. 54; Giles (1906) p. 61; Stevenson, WH (1904) p. 43 ch. 54; Stevenson, J (1854) p. 458.
  258. ^ McLeod, SH (2011) pp. 83, 125; Downham (2007) p. 71.
  259. ^ Hart, CR (2003) p. 160 n. 3; Smyth (2002) p. 226 n. 157; Stevenson, WH (1904) p. 262 n. 54; Wright (1850) p. 108 n. 3148.
  260. ^ Lewis (2016) p. 32; McTurk, R (2015) pp. 9, 41, 43–44; Parker, E (2014) p. 488; Somerville; McDonald (2014) p. 233 § 878; Parker, EC (2012) p. 94; Gigov (2011) pp. 20–21, 24, 76–77; McLeod, SH (2011) pp. 123, 125, 127, 127–128 n. 63; Smith, JJ (2009) p. 130; Downham (2007) pp. 68 n. 25, 71, 204; McTurk, R (2007) p. 60; Woolf (2007) p. 73; McLeod, S (2006) p. 153 n. 72; McTurk, R (2006) p. 681; Irvine (2004) p. 50 § 878; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Kries (2003) p. 71 n. 32; Smyth (2002) pp. 226 nn. 157–159, 227 n. 165; O'Keeffe (2001) pp. 61–62 § 879; Swanton, M (1998) pp. 74–77 § 878; Whitelock (1996) pp. 200 § 878; Gransden (1995) p. 58; Rowe, E (1993); Brooks (1979) p. 4; Ó Corráin (1979) pp. 315–316, 322; McTurk, RW (1976) pp. 96 n. 22, 117 n. 173, 119–123; Whitelock (1969) pp. 223, 227; Stenton (1963) p. 244 n. 2; Lukman (1958) p. 58; Bell (1938) p. 193; Smith, AH (1928–1936b) pp. 176, 178; Conybeare (1914) p. 143 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) p. 63 § 878; Mawer (1908–1909) pp. 78, 80 n. 1; Giles (1903) p. 356 § 878; Plummer; Earle (1892) pp. 74–77 § 878; Thorpe (1861a) p. 146–147 § 878/879; Thorpe (1861b) p. 64 § 878; Stevenson, J (1853) p. 46 § 878.
  261. ^ Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54; Smyth (2002) pp. 26 ch. 54, 124, 187, 226 n. 159; Yorke (1995) p. 111; Conybeare (1914) p. 110 § 58 ch. 54; Mawer (1908–1909) pp. 78, 85; Cook (1906) p. 27 ch. 54; Giles (1906) p. 61; Stevenson, WH (1904) p. 43 ch. 54; Stevenson, J (1854) p. 458.
  262. ^ Bartlett (2016) p. 18 n. 22; Gore (2016) p. 62; Lewis (2016) p. 33; Parker, E (2016) pp. 437–438; McTurk, R (2015) pp. 45, 246–247; Downham (2013a) p. 24 n. 75; Gigov (2011) pp. 21, 24; McLeod, SH (2011) p. 146; Short (2009) p. 172–173 §§ 3144–3156; Downham (2007) p. 68 n. 25; McTurk, R (2007) p. 60; Woolf (2007) p. 73 n. 11; Swanton, M (1998) p. 75 n. 12; Whitelock (1996) p. 200 n. 14; Ó Corráin (1979) p. 316; McTurk, RW (1976) p. 119 n. 192; Whitelock (1969) p. 227; Plummer; Earle (1965) p. 93; Lukman (1958) pp. 141–142; Conybeare (1914) p. 209; Mawer (1908–1909) p. 83; Stevenson, WH (1904) p. 265 n. 1; Hardy; Martin (1889) p. 101 §§ 3146–3158; Hardy; Martin (1888) p. 132 §§ 3146–3158; Thurnam (1857) p. 83; Stevenson, J (1854) p. 767; Wright (1850) p. 108 §§ 3146–3158.
  263. ^ a b Lewis (2016) pp. 33–34; Downham (2013a) p. 24 n. 75; McLeod, SH (2011) p. 146; Downham (2007) p. 68 n. 25; Woolf (2007) p. 73 n. 11; Hart, CR (2003) p. 160 n. 3; Whitelock (1996) p. 200 n. 14; Ó Corráin (1979) p. 316.
  264. ^ Lewis (2016) p. 34; McTurk, R (2015) p. 45; Spence (2013) p. 9; Gigov (2011) pp. 20–21; Woolf (2007) p. 72 n. 8.
  265. ^ Lavelle (2016) p. 137 n. 31; Lewis (2016) p. 33; Short (2009) p. 172–173 §§ 3144–3156; Hardy; Martin (1889) p. 101 §§ 3146–3158; Hardy; Martin (1888) p. 132 §§ 3146–3158; Stevenson, J (1854) p. 767; Wright (1850) p. 108 §§ 3146–3158.
  266. ^ McTurk, R (2015) pp. 246–247; Short (2009) pp. 172–173 §§ 3144–3156; Hart, CR (2003) p. 160 n. 3; Swanton, M (1998) p. 75 n. 12; Plummer; Earle (1965) p. 93; Bell (1938) pp. 193–195; Conybeare (1914) p. 209; Mawer (1908–1909) p. 83; Stevenson, WH (1904) p. 265, 265 n. 1; Hardy; Martin (1889) p. 101 §§ 3146–3158; Hardy; Martin (1888) p. 132 §§ 3146–3158; Thurnam (1857) p. 83; Stevenson, J (1854) p. 767; Wright (1850) p. 108 §§ 3146–3158.
  267. ^ McTurk, R (2015) p. 247.
  268. ^ Bartlett (2016) p. 18; Parker, E (2016) pp. 437–438; McTurk, R (2015) pp. 246–247; Parker, EC (2012) p. 100; Short (2009) pp. 172–173 §§ 3144–3156; Hart, CR (2003) p. 160 n. 3; Swanton, M (1998) p. 75 n. 12; Whitelock (1969) p. 228 n. 58; Plummer; Earle (1965) p. 93; Lukman (1958) pp. 141–142; Bell (1938) pp. 193–194; Conybeare (1914) p. 209; Mawer (1908–1909) p. 83; Stevenson, WH (1904) p. 265, 265 n. 1; Hardy; Martin (1889) p. 101 §§ 3146–3158; Hardy; Martin (1888) p. 132 §§ 3146–3158; Thurnam (1857) p. 83; Stevenson, J (1854) p. 767; Wright (1850) p. 108 §§ 3146–3158.
  269. ^ Parker, E (2016) p. 438; Parker, EC (2012) p. 100.
  270. ^ Parker, E (2016) p. 438; McTurk, R (2015) p. 246; Parker, EC (2012) pp. 100–101; Olsen (1906–1908) p. 169 ch. 18/19; Rafn (1829) p. 294 ch. 19.
  271. ^ Faulkes (2016) pp. 34, 42; Parker, E (2016) p. 438 n. 40; Parker, EC (2012) p. 101; Mawer (1908–1909) p. 82.
  272. ^ McTurk, R (2015) p. 246; Reeve; Wright (2007) pp. 132 bk. 6 ch. 102, 133 bk. 6 ch. 102.
  273. ^ Williamson (2017) p. 1103; Whitelock (1969) p. 228; James, MR (1905) p. 71; Swan; Roberson (n.d.).
  274. ^ Bell (1938) p. 195; Hervey (1907) pp. 162–165.
  275. ^ Bartlett (2016) p. 18, 18 n. 21; Whitelock (1969) p. 228 n. 58; Hervey (1907) pp. 374–375; Edwards, E (1866) p. 10 ch. 5; Stevenson, J (1854) p. 487 ch. 5.
  276. ^ Bartlett (2016) p. 18.
  277. ^ Parker, EC (2012) p. 102 n. 259; van Houts (1984) pp. 113, 113 n. 39, 116; Marx (1914) p. 17 bk. 1 ch. 10/11.
  278. ^ Bell (1938) p. 194; Thurnam (1857) pp. 81–82, 82 n. 4; Historiæ Anglicanæ (1652) p. 809.
  279. ^ Bell (1938) pp. 194–195; Haydon (1863) pp. 7–8 ch. 82.
  280. ^ Bartlett (2016) p. 18; Fairweather (2005) p. 72 bk. 1 ch. 39; Blake (1962) p. 54 bk. 1 ch. 39.
  281. ^ Wormald (2006); Riley; Wilson-North (2003) p. 86.
  282. ^ Gore (2016) p. 62; Lavelle (2016) p. 124; Lewis (2016) p. 32; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54; Smyth (2002) pp. 26 ch. 54; Conybeare (1914) p. 110 § 58 ch. 54; Cook (1906) p. 27 ch. 54; Giles (1906) p. 61; Stevenson, WH (1904) p. 43 ch. 54; Stevenson, J (1854) p. 458.
  283. ^ Gore (2016) p. 62; Lavelle (2016) pp. 124–125, 136 n. 18; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Hart, CR (2003) p. 160 n. 3; Smyth (2002) p. 227 n. 164; Swanton, M (1998) p. 76 n. 1; Whitelock (1996) p. 200 n. 16; Conybeare (1914) p. 161 bk. 4 ch. 3 § 8; Giles (1906) p. 31 bk. 4 ch. 3; The Whole Works of King Alfred the Great (1858) p. 68; Stevenson, J (1854) p. 432 bk. 4 ch. 3.
  284. ^ Lewis (2016) p. 32; Gigov (2011) p. 77; McLeod, SH (2011) pp. 18, 18 n. 50, 20, 123; Smith, JJ (2009) p. 130; Downham (2007) p. 71; McLeod, S (2006) p. 154 n. 77; Nelson (2001) p. 39; O'Keeffe (2001) pp. 61–62 § 879; Swanton, M (1998) p. 76 § 878; Whitelock (1996) p. 200 § 878; Brooks (1979) p. 4; Ó Corráin (1979) p. 316; Conybeare (1914) p. 143 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) p. 63 § 878; Giles (1903) p. 356 § 878; Plummer; Earle (1892) p. 76 § 878; Thorpe (1861a) pp. 146–147 § 878/879; Thorpe (1861b) p. 64 § 878; Stevenson, J (1853) p. 46 § 878, 46 n. 10.
  285. ^ Lewis (2016) p. 32; McTurk, R (2015) p. 43; Somerville; McDonald (2014) p. 233 § 878; Downham (2013a) p. 24; Gigov (2011) p. 77; McLeod, SH (2011) pp. 18, 18 n. 50, 20; Smith, JJ (2009) p. 130; Downham (2007) p. 71; McLeod, S (2006) p. 154 n. 77; Irvine (2004) p. 50 § 878; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Smyth (2002) pp. 187, 226 n. 162; Nelson (2001) p. 39; Swanton, M (1998) pp. 76–77 § 878; Whitelock (1996) p. 200 § 878, 200 nn. 17–18; Brooks (1979) p. 4; Conybeare (1914) p. 143 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) p. 63 § 878; Giles (1903) p. 356 § 878; Plummer; Earle (1892) pp. 76–77 § 878; Thorpe (1861a) pp. 146–147 § 878; Thorpe (1861b) p. 64 § 878; Stevenson, J (1853) p. 46 § 878, 46 n. 11.
  286. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 233 § 878; Irvine (2004) p. 50 § 878; Swanton, M (1998) p. 77 § 878; Bately (1991) p. 60; Plummer; Earle (1892) p. 77 § 878; Thorpe (1861a) p. 147 § 878; Stevenson, J (1853) p. 46 n. 10.
  287. ^ Downham (2013a) p. 24; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Smyth (2002) pp. 187, 226 n. 162; O'Keeffe (2001) p. 62 § 879; Whitelock (1996) p. 200 nn. 17–18; Bately (1991) p. 60; Brooks (1979) p. 4; Thorpe (1861a) p. 146 § 878/879; Stevenson, J (1853) p. 46 n. 11.
  288. ^ Smyth (2002) p. 187.
  289. ^ Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Whitelock (1996) p. 200 n. 18.
  290. ^ Smith, JJ (2009) pp. 131 n. 1, 162–163; Swanton, M (1998) p. 76 n. 2; Whitelock (1996) p. 200 n. 18.
  291. ^ Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99.
  292. ^ a b McLeod, SH (2011) p. 20.
  293. ^ Downham (2013a) p. 24; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54; Smyth (2002) pp. 26 ch. 54, 187; Whitelock (1996) p. 200 n. 18; Bately (1991) p. 97; Conybeare (1914) p. 110 § 58 ch. 54; Cook (1906) p. 27 ch. 54; Giles (1906) p. 61; Stevenson, WH (1904) p. 43 ch. 54; Stevenson, J (1854) p. 458.
  294. ^ Lavelle (2016) pp. 124–125; Lewis (2016) p. 32; McTurk, R (2015) pp. 43–44, 46; Downham (2013a) p. 22 n. 67; McLeod, SH (2011) pp. 127–128 n. 63; McTurk, R (2006) p. 681; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Smyth (2002) p. 227 n. 165; Swanton, M (1998) p. 76 n. 1; Ó Corráin (1979) p. 322; McTurk, RW (1976) pp. 96 n. 22, 120–122, 120 n. 196; Whitelock (1996) p. 200 nn. 16, 18; Smith, AH (1928–1936b) p. 178 n. 11; Conybeare (1914) pp. 160–161 bk. 4 ch. 3 § 8; Giles (1906) p. 31 bk. 4 ch. 3; The Whole Works of King Alfred the Great (1858) p. 68; Stevenson, J (1854) pp. 431–432 bk. 4 ch. 3.
  295. ^ Lewis (2016) p. 33; Arnold (1879) p. 147 bk. 5 ch. 8; Forester (1853) p. 156 bk. 5.
  296. ^ Lewis (2016) pp. 32–33; Arnold (1885) pp. 83 ch. 76, 111–112 ch. 95; Stevenson, J (1855) pp. 475–476, 493.
  297. ^ Abels (2013) p. 154.
  298. ^ Downham (2007) p. 204.
  299. ^ Downham (2007) pp. 204–205.
  300. ^ Lewis (2016) pp. 19–20; Crumplin (2004) pp. 44, 44 n. 44, 71 fig. 1; South (2002) pp. 52–53 ch. 14; Johnson-South (1991) p. 623; Arnold (1882) p. 204 bk. 2 ch. 14; Hodgson Hinde (1868) p. 144.
  301. ^ Kirby (2002) p. 175.
  302. ^ Somerville; McDonald (2014) pp. 233–234 § 878; Gigov (2011) p. 77; Smith, JJ (2009) pp. 130–131; Downham (2007) p. 71; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 76; Irvine (2004) pp. 50–51 § 878; Keynes; Lapidge (2004) ch. introduction ¶ 18; Kirby (2002) p. 175; O'Keeffe (2001) p. 62 § 879; Williams, A (1999) pp. 70–71; Swanton, M (1998) pp. 76–77 § 878; Whitelock (1996) p. 201 § 878; Conybeare (1914) pp. 143–144 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) pp. 63–64 § 878; Giles (1903) p. 356 § 878; Plummer; Earle (1892) pp. 74–77 § 878; Thorpe (1861a) pp. 146–149 § 878/879; Thorpe (1861b) pp. 64–65 § 878; Stevenson, J (1853) p. 47 § 878.
  303. ^ Downham (2013a) p. 24; Hadley (2009) p. 112; Costambeys (2008); Ridyard (2008) pp. 211–212; Forte; Oram; Pedersen (2005) pp. 76–77; Keynes; Lapidge (2004) ch. introduction ¶¶ 18–19; Keynes (2001) p. 57; Sawyer (2001) p. 276; Williams, A (1999) p. 71.
  304. ^ Costambeys (2008); Williams, A (1999) p. 71.
  305. ^ Lewis (2016) p. 21, 21 n. 6; Roffey; Lavelle (2016) p. 8; Lapidge (2014); McLeod, S (2013) p. 84 n. 96; McLeod, SH (2011) p. 282; Cubitt (2009) p. 403; Costambeys (2004b); Cubitt; Costambeys (2004); Gransden (1995) p. 58; Clark (1983) p. 13, 13 n. 86; Hart, C (1982) p. 571; Whitelock (1945) p. 169.
  306. ^ Cubitt (2009) p. 403; Costambeys (2004b); Gransden (1995) p. 58; Clark (1983) p. 13, 13 n. 86; Hart, C (1982) p. 571; Raine (1879) p. 404.
  307. ^ Pinner (2010) pp. 156 fig. 50, 157, 161–163 fig. 53; Harley MS 2278 (n.d.).
  308. ^ Cawsey (2009) pp. 382–383.
  309. ^ Pinner (2010) p. 157.
  310. ^ McLeod, SH (2011) p. 146; Finlay (2009) p. 48; Rowe, EA (2008) p. 355 n. 9; Fjalldal (2003) p. 101 n. 3; Halldórsson (2000) pp. 58–59; Whitelock (1969) p. 227.
  311. ^ Finlay (2009) p. 48.
  312. ^ IJssennagger (2015) p. 137 n. 8; McTurk, R (2015) pp. 9, 45, 106; Parker, EC (2012) pp. 94, 98; Gigov (2011) pp. 20–21, 24, 60; Finlay (2009) p. 48; Hayward (2009) p. 72 n. 36; McTurk, R (2007) p. 60; McTurk, R (2006) p. 681; Kries (2003) p. 60; van Houts (1984) p. 115, 115 n. 46; McTurk, RW (1976) p. 108; Whitelock (1969) pp. 224, 228; Plummer; Earle (1965) p. 93; Lukman (1958) p. 141; Smith, AH (1928–1936b) pp. 176, 178; Mawer (1908–1909) pp. 78, 83; Stevenson, WH (1904) p. 138; Gale (1691) p. 167.
  313. ^ McTurk, R (2015) p. 9; Britt (2014) p. 140; Parker, E (2014) pp. 488–489; Parker, EC (2012) pp. 94, 98; Gigov (2011) pp. 20–21, 24, 39; McLeod, SH (2011) p. 253; Hayward (2009) p. 72 n. 36; Orchard (2001) p. 168; Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 156 n. 38; Swanton, M (1998) p. 77 n. 14; Whitelock (1996) p. 201 n. 19; Bately (1991) p. 38; Dumville; Lapidge (1985) p. 78; van Houts (1984) p. 115, 115 n. 46; Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 156 n. 38; McTurk, RW (1976) pp. 108, 108 n. 113, 119 n. 191; Whitelock (1969) pp. 227–228; Plummer; Earle (1965) p. 93; Lukman (1958) p. 141; Smith, AH (1928–1936b) p. 176; Mawer (1908–1909) p. 83; Stevenson, WH (1904) pp. 138, 266; Gale (1691) p. 167.
  314. ^ McTurk, R (2015) p. 9; Britt (2014) pp. 139–140; Parker, E (2014) p. 488; Somerville; McDonald (2014) p. 233 § 878; McLeod, S (2013) p. 65; Parker, EC (2012) p. 94; Gigov (2011) p. 20; McLeod, SH (2011) p. 253; Wild (2008a) p. 209; Wild (2008b) p. 42; Halsall (2007) p. 200; Irvine (2004) p. 50 § 878; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; Hudson (2002) p. 249; Smyth (2002) p. 227 n. 165; O'Keeffe (2001) p. 62 § 879; Orchard (2001) p. 168; Hart, C (2000) p. 141; Williams, A (1999) p. 86; Swanton, M (1998) p. 77 § 878; Whitelock (1996) p. 201, 201 n. 19; Bately (1991) p. 38; McTurk, RW (1976) p. 119 n. 191; Plummer; Earle (1965) p. 93; Lukman (1958) p. 140; Bell (1938) p. 195; Smith, AH (1928–1936b) p. 175; Conybeare (1914) p. 143 § 878; Giles (1914) p. 54 § 878; Gomme (1909) p. 63 § 878, 63 n. 2; Giles (1903) p. 356 § 878; Stevenson, WH (1904) pp. 265–266; Plummer; Earle (1892) p. 77 § 878; Cleasby; Vigfusson (1874) p. 281 § hrafn; Thorpe (1861a) pp. 146–147 § 878/879; Thorpe (1861b) p. 64 § 878; Stevenson, J (1853) pp. 46–47 § 878, 46 n. 12.
  315. ^ Barrow (2016) p. 84 n. 31.
  316. ^ Lewis (2016) p. 33 n. 11; McTurk, R (2015) p. 9; McLeod, S (2013) p. 65 n. 20; Parker, EC (2012) p. 94, 94 n. 227; Keynes; Lapidge (2004) ch. asser's life of king alfred § 54 n. 99; McLeod, SH (2011) p. 253; Smyth (2002) p. 227 n. 165; Whitelock (1996) p. 201 n. 19; Bately (1991) pp. 38, 52; Gomme (1909) p. 63 n. 2; Stevenson, WH (1904) pp. 265–266; Stevenson, J (1853) p. 46 n. 12.
  317. ^ Lewis (2016) p. 33 n. 11; McLeod, SH (2011) p. 253; Halsall (2007) p. 290 n. 117; Smyth (2002) pp. 174, 227 n. 165; Whitelock (1996) p. 201 n. 19; Bately (1991) pp. 52, 60; Plummer; Earle (1965) p. 93; Lukman (1958) p. 140; Bell (1938) p. 195; Stevenson, WH (1904) pp. 265–266.
  318. ^ Whitelock (1996) p. 201 n. 19; Lukman (1958) p. 140.
  319. ^ Smyth (2002) pp. 174, 227 n. 165, 249 n. 127; Whitelock (1996) p. 201 n. 19; Bately (1991) p. 60.
  320. ^ McLeod, SH (2011) p. 253; Smyth (2002) p. 227 n. 165; Whitelock (1996) p. 201 n. 19; Bately (1991) pp. 52, 60.
  321. ^ McLeod, SH (2011) p. 253.
  322. ^ Kries (2003) p. 73 n. 68; Bately (1991) p. 38; Dumville; Lapidge (1985) p. 78 n. 26; Stevenson, WH (1904) pp. 265–266.
  323. ^ Bately (1991) pp. 38–39.
  324. ^ Hart, C (2000) p. 141.
  325. ^ Parker, E (2014) p. 488; Parker, EC (2012) p. 94.
  326. ^ Parker, EC (2012) pp. 93–99.
  327. ^ Pinner (2010) pp. 161–163 fig. 53; Yates Thompson MS 47 (n.d.).
  328. ^ Whitelock (1996) p. 228; van Houts (1993).
  329. ^ McTurk, R (2015) p. 1; Schulte (2015); Rowe, EA (2008) p. 347; Rowe, E (1993); McTurk, RW (1976) p. 111.
  330. ^ McTurk, R (2015) p. 7.
  331. ^ Cross (2018) p. 147 n. 86; McTurk, R (2015) pp. 1, 6–7; Somerville; McDonald (2014) p. 298; Gigov (2011) pp. 38–39, 55; Finlay (2009) p. 45; Grønlie (2006) p. 3 ch. 1; McTurk, R (2006) pp. 682–683; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 309; van Houts (1993); van Houts (1984) p. 115; McTurk, RW (1976) pp. 95, 108; Íslendingabók Sögur (1843) p. 4 ch. 1.
  332. ^ McTurk, RW (1976) p. 95.
  333. ^ McTurk, R (2015) pp. 1, 4, 47–49; Schulte (2015); Gigov (2011) pp. 28–36; Grønlie (2006) p. 16 n. 10; McTurk, R (2007) p. 57; McTurk, R (2006) pp. 681, 683; McTurk, R (1993); Rowe, E (1993); van Houts (1984) p. 114; Ó Corráin (1979) pp. 287–288; McTurk, RW (1976) pp. 93–97, 111.
  334. ^ Kries (2003) p. 73 n. 68.
  335. ^ a b c d McTurk, R (2015) p. 106.
  336. ^ McTurk, R (2015) pp. 1, 6, 14, 35; McTurk, R (2007) pp. 60–61; van Houts (1993); van Houts (1984) p. 114.
  337. ^ McTurk, R (2015) pp. 1, 6.
  338. ^ McTurk, R (2015) pp. 1, 14–15, 35, 45, 96, 247; Parker, EC (2012) p. 102 n. 259; Gigov (2011) pp. 38–39; McTurk, R (2007) pp. 60–61; van Houts (1984) pp. 112–113, 112–113 n. 33, 113 n. 34; McTurk, RW (1976) pp. 107, 107 n. 103, 108; Marx (1914) pp. 5–6 bk. 1 ch. 1/2, 8 bk. 1 ch. 4/5.
  339. ^ McTurk, R (2015) pp. 1, 11, 15, 35, 40, 45, 105; Finlay (2009) p. 47 n. 8; McTurk, R (2007) p. 60; McTurk, R (2006) p. 682; van Houts (1984) pp. 114, 115, 115 n. 45; McTurk, RW (1976) pp. 104 n. 86, 120–121; Schmeidler (1917) pp. 39–40.
  340. ^ McTurk, R (2015) pp. 9, 15, 35, 45–46, 48–50, 247; Schulte (2015); Gigov (2011) pp. 36–39, 60–61; McTurk, R (2007); Pernille; Schjødt; Kristensen (2007) p. x; McTurk, R (2006); McTurk, R (1993); McTurk, RW (1976) pp. 94 n. 14, 103–104.
  341. ^ Whitelock (1969) p. 226.
  342. ^ Mawer (1908–1909) p. 84.
  343. ^ McTurk, R (2015) p. 224; McTurk, R (2006) p. 682.
  344. ^ McTurk, R (2006) p. 682.
  345. ^ IJssennagger (2015) p. 137 n. 8; McTurk, R (2015) pp. 40, 78, 154, 226; Gigov (2011) p. 17; McTurk, R (2007) p. 60; McTurk, R (2006) p. 682; Davidson; Fisher (1999) vol. 1 pp. 285–287 bk. 9; McTurk, RW (1976) p. 95 n. 21; Whitelock (1969) p. 227; McKeehan (1933) p. 990; Mawer (1908–1909) pp. 69–71, 82–83; Holder (1886) pp. 306–310 bk. 9; Elton; Powell; Anderson; Buel (n.d.) pp. 550–556 bk. 9.
  346. ^ a b Whitelock (1969) p. 227.
  347. ^ McTurk, R (2015) p. 83; Davidson; Fisher (1999) vol. 1 pp. 287–289 bk. 9; Mawer (1908–1909) pp. 69–71, 82–84; Holder (1886) pp. 309–312 bk. 9; Elton; Powell; Anderson; Buel (n.d.) pp. 556–560 bk. 9.
  348. ^ McTurk, R (2007) p. 60; McTurk, R (2006) p. 682; McTurk, RW (1976) p. 95 n. 21.
  349. ^ Lewis (2016) p. 30; McTurk, R (2015) pp. 105–106; Gigov (2011) p. 57; Finlay (2009) p. 48 n. 10; Olrik (1898) pp. 10–11.
  350. ^ McTurk, R (2015) p. 105.
  351. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 130 n. 37; Rafn (1829) pp. 382–383 chs. 8–9.
  352. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Davidson; Fisher (1999) vol. 1 p. 240 bk. 8, vol. 2 p. 130 n. 37; Holder (1886) p. 260 bk. 8; Elton (n.d.) p. 476 bk. 8.
  353. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 130 n. 37.
  354. ^ Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 130 n. 37.
  355. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Gigov (2011) p. 17; Davidson; Fisher (1999) vol. 1 p. 285 bk. 9; Holder (1886) p. 306 bk. 9; Elton (n.d.) p. 550 bk. 9.
  356. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Gigov (2011) pp. 16, 18, 26–27, 58–59; Waggoner (2009) pp. 70 ch. 3, 111 n. 14; Rowe, EA (2008) p. 355, 355 n. 9; Fjalldal (2003) p. 78; Halldórsson (2000) pp. 54, 58–59; Smith, AH (1928–1936a) p. 230; Smith, AH (1928–1936b) pp. 175, 181–183, 185; Mawer (1908–1909) p. 74, 84; Rafn (1829) p. 354 ch. 3.
  357. ^ Waggoner (2009) p. 111 n. 14; Smith, AH (1928–1936b) pp. 175, 183.
  358. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Gigov (2011) pp. 16, 26–27, 57–59; Rowe, EA (2008) p. 355 n. 9; Halldórsson (2000) pp. 58–59; Smith, AH (1928–1936a) p. 230; Smith, AH (1928–1936b) pp. 175, 182–183; Jónsson (1923) p. 828; Mawer (1908–1909) p. 84.
  359. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Gigov (2011) pp. 57–59; Waggoner (2009) p. 111 n. 14; Rowe, EA (2008) p. 355; Halldórsson (2000) p. 59; Smith, AH (1928–1936a) pp. 230–231; Smith, AH (1928–1936b) pp. 182–183; Mawer (1908–1909) p. 84.
  360. ^ McTurk, R (2015) p. 106; Rowe, EA (2008) p. 355 n. 9; Mawer (1908–1909) p. 84.
  361. ^ a b Rowe, EA (2008) p. 355.
  362. ^ Lewis (2016) p. 30; McTurk, R (2015) p. 106; Gigov (2011) pp. 57–59; Olrik (1898) pp. 10–11.
  363. ^ Rowe, EA (2008) p. 355 n. 9.
  364. ^ Gigov (2011) p. 57.
  365. ^ McTurk, R (2015) p. 105; Inde ab Anno (1892) p. 197 § 856.
  366. ^ Pinner (2010) pp. 51–52, 137; Sisk (2010) p. 350 n. 4; Edwards, ASG (2009) p. 134.
  367. ^ Reimer (2014) pp. 148–149; Edwards, ASG (2009) pp. 139, 141; Winstead (2007) p. 126; Manion (2005) pp. 105–108 Frantzen (2004) p. 70; Horstmann (1881) pp. 376–440.
  368. ^ Manion (2005) pp. 105–107; Horstmann (1881) pp. 376–440.
  369. ^ Whitelock (1969) pp. 225–226; Smith, AH (1928–1936b) pp. 183–184.
  370. ^ Whitelock (1969) p. 228.
  371. ^ a b Frantzen (2004) p. 64.
  372. ^ McTurk, R (2015) p. 8; Pinner (2015) p. 76; Parker, E (2014) p. 489; Jordan, TR (2012) p. 87; Parker, EC (2012) pp. 96–97, 102; Gigov (2011) pp. 10–11, 42–44; Pinner (2010) p. 123; Hayward (2009) p. 69; Frantzen (2004) p. 64; Thomson (1977) pp. 41–42; Whitelock (1969) p. 228; Hervey (1907) pp. 156–161; Arnold (1890) pp. 102–103.
  373. ^ Levy (2004) pp. 279–280; Frankis (1996) p. 233; Smith, AH (1928–1936b) pp. 176, 188; Hervey (1907) pp. 224–359; Ravenel (1906) pp. 8, 10, 55–174; Arnold (1892) pp. 137–250.
  374. ^ Pinner (2015) p. 81; Levy (2004) p. 279.
  375. ^ Pinner (2015) p. 81.
  376. ^ De Wilde (2016).
  377. ^ Frankis (1996) p. 233.
  378. ^ Kibler (1980).
  379. ^ Frankis (1996) pp. 233–234.
  380. ^ Hayward (2009) p. 72, 72 n. 35.
  381. ^ Bartlett (2016) p. 18; Gigov (2011) p. 55; Hayward (2009) pp. 84–85, 85 n. 83; Davidson; Fisher (1999) vol. 2 p. 156 n. 38; Thomson (1977) p. 41; Hervey (1907) pp. 156–157; Arnold (1890) p. 102.
  382. ^ Levy (2004) pp. 279–280, 280 n. 32; Smith, AH (1928–1936b) p. 176; Hervey (1907) p. 288 §§ 1932–1933; Ravenel (1906) p. 113 §§ 1933–1934; Arnold (1892) p. 191 §§ 1931–1932.
  383. ^ Gigov (2011) p. 55; Olsen (1906–1908) p. 131 ch. 8/7; Rafn (1829) p. 253 ch. 7.
  384. ^ Parker, EC (2012) p. 97, 97 n. 241; Bartlett (2016) p. 18, 18 n. 18; Arnold (1879) p. 143 bk. 5 ch. 5; Forester (1853) p. 152 bk. 5.
  385. ^ Mostert (1987) p. 173; Whitelock (1969) p. 220; Hervey (1907) pp. 20–21 ch. 6; Arnold (1890) p. 10 ch. 6.
  386. ^ Somerville; McDonald (2014) p. 298; Finlay (2009) p. 45; Grønlie (2006) p. 3 ch. 1; Forte; Oram; Pedersen (2005) p. 309; Whitelock (1969) pp. 227–228; Íslendingabók Sögur (1843) p. 4 ch. 1.
  387. ^ Gigov (2011) pp. 38–39; Finlay (2009) p. 47 n. 8.
  388. ^ Stevenson, WH (1904) pp. 262–263, 262 n. 3; Thurnam (1857) p. 85; Vidal (1806) p. 207.
  389. ^ Bradt (2015) p. 44.
  390. ^ Bradt (2015) p. 44; Appledore History set in Stone (2009).
  391. ^ Hrdina (2011) p. 108; Jones (1980) p. 134; Charles (1934) pp. 8–9.
  392. ^ Hrdina (2011) p. 108; James, H (2007) p. 57; Mills, AD (2003) § hubberston; Jones (1980) p. 134; Loyn (1976) p. 9; Charles (1934) p. 9.
  393. ^ a b Hrdina (2011) p. 108; Charles (1934) p. 9.
  394. ^ Mills, AD (2003) § hubberston; James, H (2007) p. 57; Charles (1934) p. 9.
  395. ^ Mills, AD (2003) § hubberston.
  396. ^ Jones (1980) p. 134; Loyn (1976) p. 9.
  397. ^ Charles (1934) p. 9.
  398. ^ Lloyd (1912) p. 424 n. 75.
  399. ^ Reinhard (1941) p. 58; Smith, AH (1928–1936b) pp. 183–185; Luard (1872) pp. 393–399.
  400. ^ Parker, E (2016) p. 433; Parker, E (2014) p. 489; Parker, EC (2012) pp. 97, 102, 102 n. 258, 206; Gigov (2011) pp. 41–42, 44; Pestell (2004) p. 78, 78 n. 74; Whitelock (1969) pp. 229–230; Reinhard (1941) p. 58; Smith, AH (1928–1936b) pp. 183–186; Hervey (1907) pp. 170–191; Giles (1849) pp. 193–199; Coxe (1841) pp. 303–312.
  401. ^ Luard (2012) pp. 433–440; Smith, AH (1928–1936b) pp. 183–185; Reinhard (1941) p. 58; Yonge (1853) pp. 409–418.
  402. ^ Parker, E (2016) p. 433; Pinner (2015) p. 86; Parker, E (2014) p. 489; Jordan, TR (2012) pp. 98–99; Parker, EC (2012) pp. 97, 102, 102 n. 258, 206; Gigov (2011) pp. 11, 41–42, 44; Pinner (2010) pp. 134–135; Finlay (2009) p. 56; Pestell (2004) p. 78 n. 74; Fjalldal (2003) p. 101 n. 3; Whitelock (1969) pp. 229–230; Reinhard (1941) p. 58; Smith, AH (1928–1936b) pp. 183–186; Hervey (1907) pp. 170–191; Giles (1849) pp. 193–199; Coxe (1841) pp. 303–312.
  403. ^ Kries (2003) p. 69 n. 9.
  404. ^ Parker, E (2016) p. 433, 433 n. 22; Hardwick (1858) p. 221 ch. 29.
  405. ^ Pinner (2015) p. 86; Hervey (1907) pp. 390–402.
  406. ^ a b Parker, E (2016) pp. 432–433; McTurk, R (2015) p. 215; Parker, E (2014) p. 489; Parker, EC (2012) pp. 97, 102, 168, 206; Kries (2003) p. 67; Whitelock (1969) pp. 229–230; Short (2009) pp. 142–149 §§ 2595–2722; Sayers (2003) p. 305; Freeman (1996) p. 199; Bell (1932) pp. 169–170; Hardy; Martin (1889) pp. 84–88 §§ 2597–2724; Hardy; Martin (1888) pp. 104–112 §§ 2597–2724; Stevenson, J (1854) pp. 760–761; Wright (1850) pp. 89–93 §§ 2597–2724.
  407. ^ Parker, E (2016) p. 433 n. 20; Parker, EC (2012) p. 97 n. 239; Bell (1932) pp. 169–170; Haydon (1863) pp. 3–4 chs. 80–81; The Whole Works of King Alfred the Great (1858) p. 36; Historiæ Anglicanæ (1652) pp. 802–802.
  408. ^ Matheson (2008) pp. 230–231, 243; Brie (1906) pp. 103–105.
  409. ^ McTurk, R (2015) pp. 215–217; Hardy; Martin (1888) pp. 328–338.
  410. ^ Whitelock (1969) pp. 229–230; Smith, AH (1928–1936b) pp. 186–187.
  411. ^ Gigov (2011) pp. 15–16; Whitelock (1969) p. 226; Smith, AH (1928–1936b) p. 184; Olsen (1906–1908) pp. 167–168 ch. 17; Rafn (1829) p. 292 ch. 18.
  412. ^ Gigov (2011) pp. 48–49; Frantzen (2004) pp. 65–66.
  413. ^ Parker, E (2014) pp. 489–490; Pestell (2004) p. 78, 78 n. 74.
  414. ^ Parker, EC (2012) p. 96; Gigov (2011) pp. 53, 62.
  415. ^ Parker, E (2014) pp. 489–490.
  416. ^ Gigov (2011) pp. 59–60; McTurk, RW (1976) pp. 108–109.
  417. ^ Parker, E (2016) p. 432; Parker, EC (2012) p. 178 n. 478; Kleinman (2004) pp. 318–319; Frankis (1996) p. 241; Lukman (1958) p. 142; Skeat, WW (1902); Hardy; Martin (1888) pp. 290–327.
  418. ^ Parker, E (2016) p. 433.
  419. ^ Parker, E (2016) pp. 433–434, 446–447.
  420. ^ Parker, EC (2012) p. 178 n. 478; Frankis (1996) p. 241.
  421. ^ Parker, EC (2012) pp. 206–207.
  422. ^ Gigov (2011) pp. 53–54.
  423. ^ Keynes (1999) pp. 246–247 pl. 9a, 295.
  424. ^ Keynes (1999) pp. 273, 295, 295 n. 311.
  425. ^ Keynes (1999) pp. 246–247 pl. 8b.
  426. ^ Keynes (1999) pp. 271–272, 295.
  427. ^ Keynes (1999) pp. 295, 295 n. 312, 307, 307 n. 383.
  428. ^ Wood (2015) p. 121; Griffel (2013) p. 11; Parker, J (2013) p. 139; Wehlau (2011) p. 802; Pratt (2000) p. 147; Henderson (1950) p. 31; Adams (1904) p. 34; Miles (1902) pp. 58–62; Alfred: A Masque (1751); Alfred: A Masque (1740).
  429. ^ Henderson (1950) p. 31.
  430. ^ Henderson (1950) p. 36; Miles (1902) pp. 63 n. 2, 64.
  431. ^ Wood (2015) p. 141; Henderson (1950) p. 36; Adams (1904) p. 34.
  432. ^ Wehlau (2011) p. 810; Henderson (1950) pp. 84–89; Miles (1902) p. 75 n. 1; O'Keeffe, J (1798) pp. 195–267.
  433. ^ Wehlau (2011) p. 810; Henderson (1950) p. 81; Adams (1904) p. 34; Miles (1902) p. 74 n. 3.
  434. ^ Wehlau (2011) p. 815 n. 1; Hogan (1968) p. 1872.
  435. ^ Henderson (1950) p. 91; Miles (1902) p. 76 n. 1; Sketch of Alfred the Great (1798).
  436. ^ Keynes (1999) pp. 289–290; Henderson (1950) p. 91; Miles (1902) pp. 76–77, 77 n. 1; Sketch of Alfred the Great (1798).
  437. ^ Miles (1902) p. 97; Pye (1801).
  438. ^ Miles (1902) p. 96, 96 n. 1.
  439. ^ Miles (1902) p. 100; Cottle (1800).
  440. ^ Pratt (2000) p. 138.
  441. ^ Pratt (2000) p. 138; Miles (1902) p. 100, 100 n. 1.
  442. ^ Miles (1902) p. 78 n. 2.
  443. ^ Adams (1904) p. 34; Miles (1902) pp. 76, 78, 78 n. 1.
  444. ^ Adams (1904) p. 34; Miles (1902) p. 78.
  445. ^ Parker, J (2013) p. 141; Parker, J (2009) p. 265; Magnus (1938) pp. 87–155.
  446. ^ Miles (1902) p. 107, 107 n. 1; Alfred of Wessex (1852).
  447. ^ Parker, J (2013) p. 147; Parker, J (2009) p. 270; Whistler (n.d.).
  448. ^ Jónasdóttir (2015) pp. 6, 20; Kjartansson (2015) pp. 5–6; Cornwell (2005).
  449. ^ Puchalska (2015) p. 97.
  450. ^ Hughes (2015).
  451. ^ Usborne (2018).
  452. ^ 'The Last Kingdom' Beautifully Blends Fact with Fiction (SPOILERS)”. Distractify (bằng tiếng Anh). 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập 22 Tháng Một năm 2021.
  453. ^ “Historical similarities (and differences) between The Last Kingdom and Vikings”. Winter is Coming (bằng tiếng Anh). 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập 22 Tháng Một năm 2021.
  454. ^ “The Last Kingdom - Ubba”. www.bbc.co.uk. Truy cập 22 Tháng Một năm 2021.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Primary sources[sửa | sửa mã nguồn]

Secondary sources[sửa | sửa mã nguồn]

Đường dẫn ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Viking Invasion of England