Pelvicachromis pulcher

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pelvicachromis pulcher
Trên: Con mái P. pulcher
Dưới: Con trống P. pulcher
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Cichlidae
Phân họ (subfamilia)Pseudocrenilabrinae
Tông (tribus)Chromidotilapiini
Chi (genus)Pelvicachromis
Loài (species)P. pulcher
Danh pháp hai phần
Pelvicachromis pulcher
(Boulenger, 1901)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pelmatochromis pulcher Boulenger, 1901
  • Pelmatochromis aurocephalus Meinken, 1960
  • Pelmatochromis camerunensis Thys van den Audenaerde, 1968
  • Pelvicachromis sacrimontis Paulo, 1977

Pelvicachromis pulcher là một loài cá nước ngọt trong họ Cá hoàng đế, đặt hữu của NigeriaCameroon.[2] Loài này phổ biến giữa những người yêu thích hồ cá,[2][3][4] và thường được bán dưới tên kribensis, mặc dù loài này có tên gọi thông thường khác, bao gồm một vài tr6n khác phát sinh từ kribensis: krib, krib thường, krib đỏ, krib siêu đỏkrib cầu vồng, cùng với cá hoàng đế cầu vồngcá hoàng đế tím.[2][5]

Bề ngoài, kích thước và màu sắc[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tự nhiên, P. pulcher trống phát triển đến chiều dài tối đa khoảng 12,5 xentimét (4,9 in) và cân nặng tối đa 9,5 gam (0,34 oz). Con mái nhỏ hơn, phát triển tối đa đến chiều dài 8,1 cm (3,2 in) và khối lượng 9,4 g (0,33 oz).[6] Cả hai giới đều có một sọc dọc chạy từ vây đuôi tới miệng và bụng màu đỏ hay hồng, độ đạm nhạt thay đổi vào mùa ghép đôi và sinh sản. Vây lưng và vây đôi có các đốm đen viền đỏ. Các con trống có nhiều đa hình màu sắc trong một vài quần thể tại một khu vực.[7] Con non đơn ánh cho tới khi khoảng sáu tháng tuổi.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lalèyè, P.; Moelants, T.; Olaosebikan, B.D. (2020). Pelvicachromis pulcher. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T182905A58332967. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T182905A58332967.en. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c Rainer Froese & Daniel Pauly biên tập (tháng 4 năm 2006). Pelvicachromis pulcher (Boulenger, 1901)”. FishBase. University of Kiel. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ Wolfgang Staeck & Horst Linke (1994). African Cichlid I: Cichlids from West Africa: A Handbook for Their Identification, Care, and Breeding. Germany: Tetra Press. ISBN 1-56465-166-5.
  4. ^ Paul V. Loiselle (1995). The Cichlid Aquarium. Germany: Tetra Press. ISBN 1-56465-146-0.
  5. ^ Hans A. Baensch & Riehl Rüdiger (1996). Aquarium Atlas (ấn bản 5). Germany: Tetra Press. ISBN 3-88244-050-3.
  6. ^ C. S. Nwadiaro (1985). “The distribution and food habits of the dwarf African cichlid, Pelvicachromis pulcher in the River Sombreiro, Nigeria”. Hydrobiologia. 121 (2): 157–164. doi:10.1007/BF00008719.
  7. ^ Walter Heiligenberg (1965). “Colour polymorphism in the males of an African cichlid fish”. Journal of Zoology. 146 (1): 169–174. doi:10.1111/j.1469-7998.1965.tb05202.x.
  8. ^ Elizabeth Martin & Michael Taborsky (1997). “Alternative male mating tactics in a cichlid, Pelvicachromis pulcher: a comparison of reproductive effort and success”. Behavioral Ecology and Sociobiology. 41 (5): 311–319. doi:10.1007/s002650050391.

Liên kế ngoài[sửa | sửa mã nguồn]