Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá heo sông Araguaia”
←Trang mới: “{{Taxobox | name = Cá heo sông Araguaian | image = Inia araguaiaensis cranium & mandible PLoS ONE.jpg | image_caption = Sọ và hàm dưới của mẫu chuẩ…” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 13:15, ngày 26 tháng 2 năm 2014
Cá heo sông Araguaian | |
---|---|
Sọ và hàm dưới của mẫu chuẩn đầu tiên (dài 10 cm) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Eutheria |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Odontoceti |
Liên họ (superfamilia) | Inioidea |
Họ (familia) | Iniidae |
Chi (genus) | Inia |
Loài (species) | I. araguaiaensis |
Danh pháp hai phần | |
Inia araguaiaensis Hrbek, Da Silva, Dutra, Farias, 2014 | |
Inia spp. ranges. I. araguaiaensis is in blue at right; I. geoffrensis and I. boliviensis are light green and purple, respectively. |
Cá heo sông Araguaian hay Araguaian boto[1] (Inia araguaiaensis) là một loài cá heo sông được nhận dạng như một loài riêng biệt từ cá heo sông Amazon ( Inia geoffrensis ) được công bố vào năm 2014. Nó có nguồn gốc ở lưu vực Araguaia - Tocantins của Brazil.
Phát hiện
Công nhận I. araguaiaensis như một loài riêng biệt đã được công bố vào ngày 22 tháng 1 năm 2014. Nó được phân biệt với các thành viên khác của chi Inia trên cơ sở hạt nhân microsatellite và ADN ti thể cũng như sự khác biệt về hình thái hộp sọ (nó thường có một hộp sọ rộng hơn).[1] Đây là loài cá heo sông mới đầu tiên được mô tả từ năm 1918.[2][3]
Phân loại
Loài này liên quan chặt chẽ nhất với cá heo sông Amazon ( INIA geoffrensis ), mà từ đó nó được cho là đã tách ra cách đây 2,08 triệu năm ( Ma ) trước đây, trên cơ sở so sánh trình tự ADN ti thể. Thác ghếnh lớn ở hạ lưu Tocantins (vào mà dòng chảy sông Araguaia) được cho là đã góp phần cô lập hai loài, như sông Pará (vào mà dòng chảy sông Tocantins) kết nối với sông Amazon.[1]
Không phải cá heo sông Nam Á |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
Thời gian dự kiến của sự phân chia với I. boliviensis , P. blainvillei và L. vexillifer là 2,9, 12,0 và 16,2 triệu năm trước, tương ứng theo thứ tự.
Tham khảo
- ^ a b c doi:10.1371/journal.pone.0083623
Hoàn thành chú thích này - ^ McGrath, M. (22 tháng 1 năm 2014). “Brazil dolphin is first new river species since 1918”. BBC. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
- ^ Anderson, N. (24 tháng 1 năm 2014). “Inia araguaiaensis: New Species of River Dolphin Found in Brazil”. Sci-News.com. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.