Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Plukenetia volubilis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12: Dòng 12:
| ordo = [[Bộ Sơ ri|Malpighiales]]
| ordo = [[Bộ Sơ ri|Malpighiales]]
| familia = [[Họ Đại kích|Euphorbiaceae]]
| familia = [[Họ Đại kích|Euphorbiaceae]]
| subfamilia = [[Acalyphoideae]]
| tribus = [[Plukenetieae]]
| subtribus = [[Plukenetiinae]]
| genus = ''[[Plukenetia]]''
| genus = ''[[Plukenetia]]''
| species = '''''P. volubilis'''''
| species = '''''P. volubilis'''''
| binomial = ''Plukenetia volubilis''
| binomial = ''Plukenetia volubilis''
| binomial_authority = [[Carl Linnaeus|L.]]
| binomial_authority = [[Carl Linnaeus|L.]], 1753
| synonyms_ref =<ref name=pl />
| tribus = [[Plukenetieae]]
| subtribus = [[Plukenetiinae]]
| synonyms=
| synonyms=
*''Fragariopsis paxii'' Pittier
*''Fragariopsis paxii'' Pittier
Dòng 24: Dòng 26:
*''Sajorium volubile'' (L.) Baill.
*''Sajorium volubile'' (L.) Baill.
}}
}}
'''''Plukenetia volubilis''''' với tên bản địa của nó là '''sacha inchi''' theo cách gọi của [[người Inca]] nói [[Tiếng Quechua|ngôn ngữ Quechua]] (trong ngôn ngữ của họ thì ''"sacha"'' mang nghĩa ''"giả"'', còn ''"inchi"'' mang nghĩa ''"lạc, củ lạc"''), ngày nay nhiều tên gọi khác được sử dụng như '''lạc sacha''', '''lạc núi''', '''lạc Inca''', nó là một loài [[thực vật có hoa]] trong [[họ Đại kích]]. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.<ref>{{chú thích web|url=http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-161508| title=''Plukenetia volubilis''|accessdate=ngày 3 tháng 6 năm 2013| author=The Plant List | year =2010}}</ref>
'''''Plukenetia volubilis''''' với tên bản địa của nó là '''sacha inchi''' theo cách gọi của [[người Inca]] nói [[Tiếng Quechua|ngôn ngữ Quechua]] (trong ngôn ngữ của họ thì ''"sacha"'' mang nghĩa ''"giả"'', còn ''"inchi"'' mang nghĩa ''"lạc, củ lạc"''), ngày nay nhiều tên gọi khác được sử dụng như '''lạc sacha''', '''lạc núi''', '''lạc Inca''', nó là một loài [[thực vật có hoa]] trong [[họ Đại kích]]. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.<ref name=pl>{{chú thích web|url=http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-161508| title=''Plukenetia volubilis''|accessdate=ngày 3 tháng 6 năm 2013| author=The Plant List | year =2010}}</ref>

==Miêu tả==
Là loài thực vật lâu năm với các lá hơi có lông, thuộc họ [[Euphorbiaceae]]. Nó là loài bản địa trong phần lớn khu vực nhiệt đới [[Nam Mỹ]] (bao gồm [[Suriname]], [[Venezuela]], [[Bolivia]], [[Colombia]], [[Ecuador]], [[Peru]] và tây bắc [[Brasil]]), cũng như có mặt trên một vài đảo trong [[quần đảo Windward]] trong vùng biển [[Caribe]].<ref>[http://apps.kew.org/wcsp/namedetail.do?name_id=161508 Kew World Checklist of Selected Plant Families]</ref> Hiện nay nó cũng được gieo trồng ở quy mô thương mại tại [[Đông Nam Á]], chủ yếu tại [[Thái Lan]].

Trong [[rừng mưa Amazon]] ở Peru nó được người dân bản địa gieo trồng trong nhiều thế kỷ, và phát triển tốt trong các vùng khí hậu nóng tới độ cao 1.700 m (5.500 ft) trên mực nước biển miễn là có đủ nước và có thoát nước tốt. Nó phát triển tốt trên các loại đất chua và các bãi phù sa ven sông.

Loài cây này có thể cao tới 2 m (6' 6"), với các lá hình tim có khía răng cưa mọc so le, dài 10 tới 12&nbsp;cm (4"-4,7") và rộng 8 tới 10&nbsp;cm (3,1-3,9"), với cuống lá dài 2–6&nbsp;cm (0,8-2,3"). Năm tháng sau khi trồng nó ra hoa và tạo hạt vào khoảng tháng thứ tám. Các hoa đực nhỏ màu trắng mọc thành cụm. Hai hoa cái nằm ở gốc cụm hoa. Trong khu vực nhiệt đới nó thường là loại dây leo cần giá đỡ và tạo hạt gần như quanh năm.

Quả là dạng quả nang đường kính 3 tới 5&nbsp;cm với 4 tới 7 cánh, màu xanh lục khi non và đổi sang màu nâu đen khi già. Trong quá trình chín thì quả chứa một lớp cùi thịt mềm nhão màu đen trông khá bẩn và không ăn được, vì thế thông thường người ta để cho nó khô đi trên cây trước khi thu hoạch. Vào năm thứ hai, người ta thường có thể thu hoạch tới cả trăm quả khô cùng một lúc trên mỗi cây, với 400 tới 500 hạt chỉ vài lần trong năm. Các quả nang thường có 4-5 thùy, nhưng đôi khi có thể tới 7. Bên trong các thùy này là các hạt hình ô van màu nâu sẫm, đường kính 1,5 tới 2&nbsp;cm và tổng trọng lượng 45 tới 100&nbsp;gam. Các [[lá mầm]] hở, tương tự như của quả hạnh, và được che phủ trong một lớp màng màu hơi trắng. Hạt tươi không ăn được, nhưng hạt nướng sau khi lột vỏ lại ăn được và ngon.

==Thành phần hạt==
Hạt inchi chứa nhiều [[protein]] (27%) và dầu (35 - 60%). Dầu chứa nhiều các [[axit béo thiết yếu]] như [[axit béo omega-3|axit omega-3]] [[axit linolenic|linolenic]] (≈45-53% tổng hàm lượng chất béo) và [[axit béo omega-6|axit omega-6]] [[axit linoleic|linoleic]] (≈34-39% tổng hàm lượng chất béo), cũng như [[axit béo omega-9|axit omega-9]] không thiết yếu (≈6-10% tổng hàm lượng chất béo).<ref name=Guillen>{{cite journal|last=Guillén|first=María D.|author2=Ainhoa Ruiz |author3=Nerea Cabo |author4=Rosana Chirinos |author5=Gloria Pascual |title=Characterization of sacha inchi (''Plukenetia volubilis'' L.) oil by FTIR spectroscopy and 1H NMR. Comparison with linseed oil|journal=Journal of the American Oil Chemists' Society|date=August 2003|volume=80|issue=8|pages=755–762|doi=10.1007/s11746-003-0768-z|accessdate=14 April 2013}}</ref>

==Sử dụng ngày nay==
Dầu sacha inchi có hương vị phảng phất với vị hạt dẻ và có thể thích hợp với một loạt các món ăn, mặc dù nếu dùng hàng ngày trong một tuần thì một số người trong thử nghiệm có biểu hiện chấp nhận thấp loại dầu ăn này.<ref name="fct"/> Chứa nhiều [[axit alpha-linolenic]], loại dầu ăn này đã được đánh giá trong một nghiên cứu về tiêu hóa kéo dài 4 tháng (10-15 ml/ngày) đối với người lớn, chỉ ra rằng nó là an toàn và có xu hướng gia tăng nồng độ [[cholesterol HDL]] trong máu.<ref name="fct">{{cite journal|journal=Food Chem Toxicol|year=2014|volume=65|pages=168-76|doi=10.1016/j.fct.2013.12.039|pmid=24389453|title=A randomized, double-blind placebo-controlled study on acceptability, safety and efficacy of oral administration of sacha inchi oil (''Plukenetia volubilis'' L.) in adult human subjects|authors=Gonzales GF, Gonzales C}}</ref>

Tại [[Peru]] trong năm 2009, nhóm nhân đạo [[Oxfam]] đã hỗ trợ kỹ thuật trồng sacha inchi như một loại [[cây trồng thu hoa lợi]] cho các nhóm sắc tộc bản xứ, như [[người Ashaninka]].<ref>{{cite journal | title = Looking to Sacha Inchi for their future | last = Hufstader | first = Chris | journal = Oxfam Exchange | volume = 9 | issue = 1 | pages = 2–3 | date = Winter 2009 |url=http://www.oxfamamerica.org/explore/stories/looking-to-sacha-inchi-for-their-future/}}</ref>



== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==

Phiên bản lúc 07:05, ngày 17 tháng 1 năm 2016

Plukenetia volubilis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Malpighiales
Họ (familia)Euphorbiaceae
Phân họ (subfamilia)Acalyphoideae
Tông (tribus)Plukenetieae
Phân tông (subtribus)Plukenetiinae
Chi (genus)Plukenetia
Loài (species)P. volubilis
Danh pháp hai phần
Plukenetia volubilis
L., 1753
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Fragariopsis paxii Pittier
  • Plukenetia macrostyla Ule
  • Plukenetia peruviana Müll.Arg.
  • Sajorium volubile (L.) Baill.

Plukenetia volubilis với tên bản địa của nó là sacha inchi theo cách gọi của người Inca nói ngôn ngữ Quechua (trong ngôn ngữ của họ thì "sacha" mang nghĩa "giả", còn "inchi" mang nghĩa "lạc, củ lạc"), ngày nay nhiều tên gọi khác được sử dụng như lạc sacha, lạc núi, lạc Inca, nó là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1]

Miêu tả

Là loài thực vật lâu năm với các lá hơi có lông, thuộc họ Euphorbiaceae. Nó là loài bản địa trong phần lớn khu vực nhiệt đới Nam Mỹ (bao gồm Suriname, Venezuela, Bolivia, Colombia, Ecuador, Peru và tây bắc Brasil), cũng như có mặt trên một vài đảo trong quần đảo Windward trong vùng biển Caribe.[2] Hiện nay nó cũng được gieo trồng ở quy mô thương mại tại Đông Nam Á, chủ yếu tại Thái Lan.

Trong rừng mưa Amazon ở Peru nó được người dân bản địa gieo trồng trong nhiều thế kỷ, và phát triển tốt trong các vùng khí hậu nóng tới độ cao 1.700 m (5.500 ft) trên mực nước biển miễn là có đủ nước và có thoát nước tốt. Nó phát triển tốt trên các loại đất chua và các bãi phù sa ven sông.

Loài cây này có thể cao tới 2 m (6' 6"), với các lá hình tim có khía răng cưa mọc so le, dài 10 tới 12 cm (4"-4,7") và rộng 8 tới 10 cm (3,1-3,9"), với cuống lá dài 2–6 cm (0,8-2,3"). Năm tháng sau khi trồng nó ra hoa và tạo hạt vào khoảng tháng thứ tám. Các hoa đực nhỏ màu trắng mọc thành cụm. Hai hoa cái nằm ở gốc cụm hoa. Trong khu vực nhiệt đới nó thường là loại dây leo cần giá đỡ và tạo hạt gần như quanh năm.

Quả là dạng quả nang đường kính 3 tới 5 cm với 4 tới 7 cánh, màu xanh lục khi non và đổi sang màu nâu đen khi già. Trong quá trình chín thì quả chứa một lớp cùi thịt mềm nhão màu đen trông khá bẩn và không ăn được, vì thế thông thường người ta để cho nó khô đi trên cây trước khi thu hoạch. Vào năm thứ hai, người ta thường có thể thu hoạch tới cả trăm quả khô cùng một lúc trên mỗi cây, với 400 tới 500 hạt chỉ vài lần trong năm. Các quả nang thường có 4-5 thùy, nhưng đôi khi có thể tới 7. Bên trong các thùy này là các hạt hình ô van màu nâu sẫm, đường kính 1,5 tới 2 cm và tổng trọng lượng 45 tới 100 gam. Các lá mầm hở, tương tự như của quả hạnh, và được che phủ trong một lớp màng màu hơi trắng. Hạt tươi không ăn được, nhưng hạt nướng sau khi lột vỏ lại ăn được và ngon.

Thành phần hạt

Hạt inchi chứa nhiều protein (27%) và dầu (35 - 60%). Dầu chứa nhiều các axit béo thiết yếu như axit omega-3 linolenic (≈45-53% tổng hàm lượng chất béo) và axit omega-6 linoleic (≈34-39% tổng hàm lượng chất béo), cũng như axit omega-9 không thiết yếu (≈6-10% tổng hàm lượng chất béo).[3]

Sử dụng ngày nay

Dầu sacha inchi có hương vị phảng phất với vị hạt dẻ và có thể thích hợp với một loạt các món ăn, mặc dù nếu dùng hàng ngày trong một tuần thì một số người trong thử nghiệm có biểu hiện chấp nhận thấp loại dầu ăn này.[4] Chứa nhiều axit alpha-linolenic, loại dầu ăn này đã được đánh giá trong một nghiên cứu về tiêu hóa kéo dài 4 tháng (10-15 ml/ngày) đối với người lớn, chỉ ra rằng nó là an toàn và có xu hướng gia tăng nồng độ cholesterol HDL trong máu.[4]

Tại Peru trong năm 2009, nhóm nhân đạo Oxfam đã hỗ trợ kỹ thuật trồng sacha inchi như một loại cây trồng thu hoa lợi cho các nhóm sắc tộc bản xứ, như người Ashaninka.[5]


Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a b The Plant List (2010). Plukenetia volubilis. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  3. ^ Guillén, María D.; Ainhoa Ruiz; Nerea Cabo; Rosana Chirinos; Gloria Pascual (tháng 8 năm 2003). “Characterization of sacha inchi (Plukenetia volubilis L.) oil by FTIR spectroscopy and 1H NMR. Comparison with linseed oil”. Journal of the American Oil Chemists' Society. 80 (8): 755–762. doi:10.1007/s11746-003-0768-z. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  4. ^ a b Gonzales GF, Gonzales C (2014). “A randomized, double-blind placebo-controlled study on acceptability, safety and efficacy of oral administration of sacha inchi oil (Plukenetia volubilis L.) in adult human subjects”. Food Chem Toxicol. 65: 168–76. doi:10.1016/j.fct.2013.12.039. PMID 24389453.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Hufstader, Chris (Winter 2009). “Looking to Sacha Inchi for their future”. Oxfam Exchange. 9 (1): 2–3.

Tham khảo