Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Saurian (trò chơi điện tử)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 29: Dòng 29:


===''[[Tyrannosaurus|Tyrannosaurus rex]]''===
===''[[Tyrannosaurus|Tyrannosaurus rex]]''===
''Tyrannosaurus rex'' là loài ăn thịt hàng đầu của Hell Creek. Do cần nhiều thức ăn để sinh tồn, ''Tyrannosaurus'' phải có một lãnh thổ rộng, chúng sẽ rất hung tợn khi bảo vệ lãnh thổ này ngoại trừ vào mùa sinh sản. Trong mùa sinh sản, con cái và con đực sẽ tìm kiếm nhau bằng các tiếng hú tần sô thấp và phô trương đế giao phối với bạn tình. Con đực một mình sẽ bảo vệ tổ và chăm sóc con non. Khi con non lớn lên đủ, chúng sẽ tự mình kiếm ăn và rời bố mẹ, chúng có thể lập thành các đàn riêng lẻ khi gần tuổi trưởng thành. Con trưởng thành và chưa trưởng thành sẽ săn những con mồi khác nhau. Những con trưởng thành, với thân hình đồ sộ và chậm hơn, sẽ săn những con mồi to hơn và có áo giáp. Ngược lại, những con chưa trưởng thành nhanh nhẹn, sẽ săn những con mồi nhỏ, chưa có lớp bảo vệ.
''Tyrannosaurus rex'' là loài ăn thịt hàng đầu của Hell Creek. Do cần nhiều thức ăn để sinh tồn, ''Tyrannosaurus'' phải có một lãnh thổ rộng, chúng sẽ rất hung tợn khi bảo vệ lãnh thổ này ngoại trừ vào mùa sinh sản. Trong mùa sinh sản, con cái và con đực sẽ tìm kiếm nhau bằng các tiếng hú tần sô thấp và phô trương đế giao phối với bạn tình. Con đực một mình sẽ bảo vệ tổ và chăm sóc con non. Khi con non lớn lên đủ, chúng sẽ tự mình kiếm ăn và rời bố mẹ, chúng có thể lập thành các đàn riêng lẻ khi gần tuổi trưởng thành. Con trưởng thành và chưa trưởng thành sẽ săn những con mồi khác nhau. Những con trưởng thành, với thân hình đồ sộ và chậm hơn, sẽ săn những con mồi to hơn và có áo giáp. Ngược lại, những con chưa trưởng thành nhanh nhẹn, sẽ săn những con mồi nhỏ, chưa có lớp bảo vệ.<ref name=":14">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/?page_id=1105|title=Playable Animals » Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|access-date=2017-01-01}}</ref><ref name=":0">{{Cite web|url=https://www.kickstarter.com/projects/1379624404/saurian-an-open-world-dinosaur-survival-experience/posts/1636689|title=Update 24: Voting begins NOW: Backerkit Surveys have been sent! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience|website=Kickstarter|language=en-US|access-date=2016-08-09}}</ref>


===''[[Triceratops prorsus]]''===
===''[[Triceratops|Triceratops prorsus]]''===
''Triceratops prorsus'' hiện là loài ăn cỏ có thể chơi được lớn nhất được lên kế hoạch cho ''Saurian''. ''Triceratops'' đực và cái sẽ có lối chơi riêng biệt và ngoại hình khác nhau. ''Triceratops'' đực là loài đơn độc và có tính lãnh thổ, và sẽ chỉ giao phối với con cái trong lãnh thổ của chúng. Ngược lại, ''Triceratops'' cái sẽ lập thành các bầy nhỏ lẻ và sẽ chăm sóc cho tổ và con non. ''Triceratops'' chưa trưởng thành sẽ cố gắng đứng sau những con trưởng thành tạo thành một vòng lá chắn. Con trưởng thành sẽ là con mồi nguy hiểm do bộ sừng tự vệ tự nhiên của chúng (loài thiên địch duy nhất của chúng là loài ''Tyrannosaurus rex''), cả hai giới sẽ sử dụng bộ sừng để giải quyết các tranh chấp về thức ăn, lãnh thổ và các nhu cầu khác. ''Triceratops'' sẽ có nhiều tùy chọn trong lối chơi; Tuy nhiên, các khu rừng biên giới sẽ cung cấp cho chúng thức ăn tốt nhất. [6] [17]
''Triceratops prorsus'' hiện là loài ăn cỏ có thể chơi được lớn nhất được lên kế hoạch cho ''Saurian''. ''Triceratops'' đực và cái sẽ có lối chơi riêng biệt và ngoại hình khác nhau. ''Triceratops'' đực là loài đơn độc và có tính lãnh thổ, và sẽ chỉ giao phối với con cái trong lãnh thổ của chúng. Ngược lại, ''Triceratops'' cái sẽ lập thành các bầy nhỏ lẻ và sẽ chăm sóc cho tổ và con non. ''Triceratops'' chưa trưởng thành sẽ cố gắng đứng sau những con trưởng thành tạo thành một vòng lá chắn. Con trưởng thành sẽ là con mồi nguy hiểm do bộ sừng tự vệ tự nhiên của chúng (loài thiên địch duy nhất của chúng là loài ''Tyrannosaurus rex''), cả hai giới sẽ sử dụng bộ sừng để giải quyết các tranh chấp về thức ăn, lãnh thổ và các nhu cầu khác. ''Triceratops'' sẽ có nhiều tùy chọn trong lối chơi; Tuy nhiên, các khu rừng biên giới sẽ cung cấp cho chúng thức ăn tốt nhất.<ref name=":14" /><ref name=":0" />


===''[[Pachycephalosaurus wyomingensis]]''===
===''[[Pachycephalosaurus wyomingensis]]''===
''Pachycephalosaurus wyomingensis'' hiện là loài ăn cỏ nhỏ nhất có thể chơi được trong ''Saurian''. Do sự mảnh mai của nó so với các động vật ăn cỏ khác tại Hell Creek, người chơi chọn ''Pachycephalosaurus'' sẽ an toàn hơn bằng cách bám vào các khu vực có mật độ rừng cao hơn của bản đồ để tránh gặp ''Tyrannosaurus'' trưởng thành. Chúng có khả năng bảo vệ chính mình chống lại cả ''Dakotaraptor'' và ''Tyrannosaurus'' vị thành niên với cái đầu mái vòm và đuôi gai. Đầu mái vòm nổi tiếng của nó cũng đóng vai trò như một vũ khí trong các cuộc cạnh tranh cùng loài và làm mở đường khi chạy trong môi trường rừng. Con đực được phân biệt bởi có đầu sọ màu đỏ tươi, trong khi đó những con cái sẽ không có màu. Chúng sẽ hình thành các mối liên kết, một cặp đôi suốt đời và cung cấp một vài tháng chăm sóc cho con non của chúng.[6][17] Đáng chú ý là can vật này sẽ phát triển thành, theo thứ tự, ''[[Dracorex]]'', ''[[Stygimoloch]]'', và cuối cùng là ''Pachycephalosaurus''. Điều này là do hai danh pháp trước được chấp nhận, tương ứng, là các hình thái vị thành niên và cận trưởng thành của cùng một loài.[9][18][19][20][21] ''Pachycephalosaurus'' ăn thực vật thấp. [6] [17]
''Pachycephalosaurus wyomingensis'' hiện là loài ăn cỏ nhỏ nhất có thể chơi được trong ''Saurian''. Do sự mảnh mai của nó so với các động vật ăn cỏ khác tại Hell Creek, người chơi chọn ''Pachycephalosaurus'' sẽ an toàn hơn bằng cách bám vào các khu vực có mật độ rừng cao hơn của bản đồ để tránh gặp ''Tyrannosaurus'' trưởng thành. Chúng có khả năng bảo vệ chính mình chống lại cả ''Dakotaraptor'' và ''Tyrannosaurus'' vị thành niên với cái đầu mái vòm và đuôi gai. Đầu mái vòm nổi tiếng của nó cũng đóng vai trò như một vũ khí trong các cuộc cạnh tranh cùng loài và làm mở đường khi chạy trong môi trường rừng. Con đực được phân biệt bởi có đầu sọ màu đỏ tươi, trong khi đó những con cái sẽ không có màu. Chúng sẽ hình thành các mối liên kết, một cặp đôi suốt đời và cung cấp một vài tháng chăm sóc cho con non của chúng.<ref name=":14" /><ref name=":0" /> Đáng chú ý là can vật này sẽ phát triển thành, theo thứ tự, ''[[Dracorex]]'', ''[[Stygimoloch]]'', và cuối cùng là ''Pachycephalosaurus''. Điều này là do hai danh pháp trước được chấp nhận, tương ứng, là các hình thái vị thành niên và cận trưởng thành của cùng một loài.<ref name=":6" /><ref>{{Cite journal|last=Stokstad|first=Erik|date=2007-11-23|title=Did Horny Young Dinosaurs Cause Illusion of Separate Species?|url=http://science.sciencemag.org/content/318/5854/1236|journal=Science|language=en|volume=318|issue=5854|pages=1236–1236|doi=10.1126/science.318.5854.1236|issn=0036-8075|pmid=18033861}}</ref><ref>{{Cite journal|last=Horner|first=John R.|last2=Goodwin|first2=Mark B.|date=2009-10-27|title=Extreme Cranial Ontogeny in the Upper Cretaceous Dinosaur Pachycephalosaurus|url=http://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0007626|journal=PLOS ONE|volume=4|issue=10|pages=e7626|doi=10.1371/journal.pone.0007626|issn=1932-6203|pmc=2762616|pmid=19859556}}</ref><ref>{{Cite journal|last=Longrich|first=Nicholas R.|last2=Sankey|first2=Julia|last3=Tanke|first3=Darren|date=2010-04-01|title=Texacephale langstoni, a new genus of pachycephalosaurid (Dinosauria: Ornithischia) from the upper Campanian Aguja Formation, southern Texas, USA|url=http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0195667109001402|journal=Cretaceous Research|volume=31|issue=2|pages=274–284|doi=10.1016/j.cretres.2009.12.002}}</ref><ref>{{Cite journal|last=Goodwin|first=Mark B.|last2=Evans|first2=David C.|date=2016-03-03|title=The early expression of squamosal horns and parietal ornamentation confirmed by new end-stage juvenile Pachycephalosaurus fossils from the Upper Cretaceous Hell Creek Formation, Montana|url=https://dx.doi.org/10.1080/02724634.2016.1078343|journal=Journal of Vertebrate Paleontology|volume=36|issue=2|pages=e1078343|doi=10.1080/02724634.2016.1078343|issn=0272-4634}}</ref> ''Pachycephalosaurus'' ăn thực vật thấp.<ref name=":14" /><ref name=":0" />


===''[[Dakotaraptor Steini]]''===
===''[[Dakotaraptor|Dakotaraptor Steini]]''===
''Dakotaraptor steini'' hiện là loài ăn thịt nhỏ nhất có thể chơi được trong ''Saurian''. Mặc dù là loài đơn độc, ''Dakotaraptor'' sẽ hợp thành các "băng đản" có tổ chức để hạ gục con mồi lớn hơn. Tuy vậy, ''Dakotaraptor'' sẽ chủ yếu tập trung vào những con mồi nhỏ hơn. Thiếu sức bền, chúng phải dựa vào chiến thuật phục kích, cho phép chúng nhanh chóng bắt kịp và kiềm chế con mồi. ''Dakotaraptor'' sẽ sử dụng Raptor Prey Restraint (RPR)[22] để kiềm chế con mồi, sử dụng bộ "móng vuốt chết người" và trọng lượng cơ thể của chúng để ghìm con mồi xuống trong khi rỉa thịt nạn nhân của chúng. ''Dakotaraptor'' là loài ăn thịt đồng loại, sự chăm sóc của bố mẹ rất hạn chế trong loài này. Các con vị thành niên trẻ tuổi sẽ có thể leo lên cây và lướt trên những tán cây để thoát khỏi những kẻ săn mồi, bao gồm cả ''Dakotaraptor'' trưởng thành.[6][9][17] Hành vi của ''Dakotaraptor'' được lấy cảm hứng từ [[rồng Komodo]] (''Varanus komodoensis'') cũng như địa điểm hóa thạch của một đàn ''Deinonychus'', một số mẫu vật ở đây được bảo tồn cùng với một loài ''[[Tenontosaurus]]''. Mẫu hóa thạch gốc của ''Dakotaraptor'' được tìm thấy vào năm 2005, ở Bone Butte, Harding County, Nam Dakota, nơi mà bản đồ của ''Saurian'' được dựa trên.[23]
''Dakotaraptor steini'' hiện là loài ăn thịt nhỏ nhất có thể chơi được trong ''Saurian''. Mặc dù là loài đơn độc, ''Dakotaraptor'' sẽ hợp thành các "băng đản" có tổ chức để hạ gục con mồi lớn hơn. Tuy vậy, ''Dakotaraptor'' sẽ chủ yếu tập trung vào những con mồi nhỏ hơn. Thiếu sức bền, chúng phải dựa vào chiến thuật phục kích, cho phép chúng nhanh chóng bắt kịp và kiềm chế con mồi. ''Dakotaraptor'' sẽ sử dụng Raptor Prey Restraint (RPR)<ref>{{Cite journal|last=Fowler|first=Denver W.|last2=Freedman|first2=Elizabeth A.|last3=Scannella|first3=John B.|last4=Kambic|first4=Robert E.|date=2011-12-14|title=The Predatory Ecology of Deinonychus and the Origin of Flapping in Birds|url=http://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0028964|journal=PLOS ONE|volume=6|issue=12|pages=e28964|doi=10.1371/journal.pone.0028964|issn=1932-6203|pmc=3237572|pmid=22194962}}</ref> để kiềm chế con mồi, sử dụng bộ "móng vuốt chết người" và trọng lượng cơ thể của chúng để ghìm con mồi xuống trong khi rỉa thịt nạn nhân của chúng. ''Dakotaraptor'' là loài ăn thịt đồng loại, sự chăm sóc của bố mẹ rất hạn chế trong loài này. Các con vị thành niên trẻ tuổi sẽ có thể leo lên cây và lướt trên những tán cây để thoát khỏi những kẻ săn mồi, bao gồm cả ''Dakotaraptor'' trưởng thành.<ref name=":14" /><ref name=":6" /><ref name=":0" /> Hành vi của ''Dakotaraptor'' được lấy cảm hứng từ [[rồng Komodo]] (''Varanus komodoensis'') cũng như địa điểm hóa thạch của một đàn ''Deinonychus'', một số mẫu vật ở đây được bảo tồn cùng với một loài ''[[Tenontosaurus]]''. Mẫu hóa thạch gốc của ''Dakotaraptor'' được tìm thấy vào năm 2005, ở Bone Butte, Harding County, Nam Dakota, nơi mà bản đồ của ''Saurian'' được dựa trên.<ref name=":13" />


===''[[Anzu Wyliei]]''===
===''[[Anzu|Anzu Wyliei]]''===
''Anzu wyliei'' là loài khủng long đa năng trong hệ sinh thái Hell Creek. Là một động vật ăn tạp, ''Anzu'' có thể tận dụng lợi thế của thảm thực vật chất lượng cao và các con mồi nhỏ, đặc biệt là trứng và con nhỏ của các loài khủng long khác. Con đực lớn hơn và có màu sắc rực rỡ hơn nhiều so với con cái, khiến hai giới của loài này chiếm ưu thế ở hai hốc sinh thái hơi khác nhau. Mặc dù chúng không phải là loài khủng long nhanh nhất trong Hell Creek, sự lựa chọn đầu tiên của ''Anzu'' trong việc đối phó với các mối đe dọa vẫn là chạy trốn. ''Anzu'' có một kỹ năng độc đáo: khả năng bắt chước các tiếng gọi của những con khủng long khác trong hệ sinh thái, một công cụ hữu ích cho cả việc thu hút con mồi và đe dọa các mối họa tiềm năng.[6][24]
''Anzu wyliei'' là loài khủng long đa năng trong hệ sinh thái Hell Creek. Là một động vật ăn tạp, ''Anzu'' có thể tận dụng lợi thế của thảm thực vật chất lượng cao và các con mồi nhỏ, đặc biệt là trứng và con nhỏ của các loài khủng long khác. Con đực lớn hơn và có màu sắc rực rỡ hơn nhiều so với con cái, khiến hai giới của loài này chiếm ưu thế ở hai hốc sinh thái hơi khác nhau. Mặc dù chúng không phải là loài khủng long nhanh nhất trong Hell Creek, sự lựa chọn đầu tiên của ''Anzu'' trong việc đối phó với các mối đe dọa vẫn là chạy trốn. ''Anzu'' có một kỹ năng độc đáo: khả năng bắt chước các tiếng gọi của những con khủng long khác trong hệ sinh thái, một công cụ hữu ích cho cả việc thu hút con mồi và đe dọa các mối họa tiềm năng.<ref name=":14" /><ref name="saurian.maxmediacorp.com">http://saurian.maxmediacorp.com/?p=1165</ref>


===''[[Ankylosaurus magniventris]]''===
===''[[Ankylosaurus magniventris]]''===
''Ankylosaurus magniventris'' là động vật ăn cỏ bọc giáp của Hell Creek, phần lớn sống một cuộc sống đơn độc. ''Ankylosaurus'' là một loài động vật rất lãnh thổ trong trò chơi, và chỉ chấp nhận các thành viên khác của loài trong mùa sinh sản. ''Ankylosaurus'' cũng có được ưu thế đáng kể từ việc ăn các loài thực vật cụ thể, và do đó chúng phải có phạm vi lãnh thổ rộng và bảo vệ các vùng thực vật, không chỉ từ những con khác cùng loài, mà còn từ các động vật ăn cỏ khác nữa. Trong khi con trưởng thành hiếm khi bị những kẻ săn mồi khác ngoài ''Tyrannosaurus'' làm phiền, các con non sẽ dễ bị tổn thương bởi nhiều kẻ săn mồi của Hell Creek do bộ giáp chưa hình thành của chúng, và phải trốn tránh kẻ thù hoặc tìm chỗ trú ẩn trong bầy đàn để tránh khỏi các kẻ săn mồi đáng sợ hơn.[24][6]
''Ankylosaurus magniventris'' là động vật ăn cỏ bọc giáp của Hell Creek, phần lớn sống một cuộc sống đơn độc. ''Ankylosaurus'' là một loài động vật rất lãnh thổ trong trò chơi, và chỉ chấp nhận các thành viên khác của loài trong mùa sinh sản. ''Ankylosaurus'' cũng có được ưu thế đáng kể từ việc ăn các loài thực vật cụ thể, và do đó chúng phải có phạm vi lãnh thổ rộng và bảo vệ các vùng thực vật, không chỉ từ những con khác cùng loài, mà còn từ các động vật ăn cỏ khác nữa. Trong khi con trưởng thành hiếm khi bị những kẻ săn mồi khác ngoài ''Tyrannosaurus'' làm phiền, các con non sẽ dễ bị tổn thương bởi nhiều kẻ săn mồi của Hell Creek do bộ giáp chưa hình thành của chúng, và phải trốn tránh kẻ thù hoặc tìm chỗ trú ẩn trong bầy đàn để tránh khỏi các kẻ săn mồi đáng sợ hơn.<ref name="saurian.maxmediacorp.com"/><ref name=":14" />


===Danh sách các loài động vật Hell Creek không chơi được===
===Danh sách các loài động vật Hell Creek không chơi được===
Ngoài sáu loài khủng long có thể chơi được, còn có nhiều sinh vật không thể chơi khác có nguồn gốc từ Thành hệ Hell Creek, điều khiển hoàn toàn bởi A.I., có khả năng tương tác với môi trường của trò chơi và hành động của người chơi. Các sinh vật được chọn trong ''Saurian'' đều nằm ở vị trí tầng thứ ba bên trên của thành hệ Hell Creek, tại đỉnh của [[sự kiện tuyệt chủng K-Pg]]. Phần lớn loài là các loài chỉ có ở [[Nam Dakota]], vì ''Saurian'' nằm ở Bone Butte, một địa điểm hóa thạch của Hell Creek ở [[Quận Harding, Nam Dakota]].[23]
Ngoài sáu loài khủng long có thể chơi được, còn có nhiều sinh vật không thể chơi khác có nguồn gốc từ Thành hệ Hell Creek, điều khiển hoàn toàn bởi A.I., có khả năng tương tác với môi trường của trò chơi và hành động của người chơi. Các sinh vật được chọn trong ''Saurian'' đều nằm ở vị trí tầng thứ ba bên trên của thành hệ Hell Creek, tại đỉnh của [[sự kiện tuyệt chủng K-Pg]]. Phần lớn loài là các loài chỉ có ở [[Nam Dakota]], vì ''Saurian'' nằm ở Bone Butte, một địa điểm hóa thạch của Hell Creek ở [[Quận Harding, Nam Dakota]].<ref name=":13" />


*''[[Acheroraptor|Acheroraptor temertyorum]]'' (Ban đầu được lên kế hoạch để có thể chơi được)
*''[[Acheroraptor|Acheroraptor temertyorum]]'' (ban đầu được lên kế hoạch để có thể chơi được)
*[[Alvarezsauridae|Alvarezsaurid]]
*[[Alvarezsauridae|Alvarezsaurid]]
*''[[Trionychinae|Axestemys splendida]]''
*''[[Trionychinae|Axestemys splendida]]''
Dòng 59: Dòng 59:
*''[[Chamops|Chamops segnis]]''
*''[[Chamops|Chamops segnis]]''
*''[[Champsosaurus|Champsosaurus sp.]]''
*''[[Champsosaurus|Champsosaurus sp.]]''
*''[[Denversaurus|Denversaurus schlessmani]]'' (Từng là ứng cử viên cho một trong hai loài có thể chơi được sau này)
*''[[Denversaurus|Denversaurus schlessmani]]'' (từng là ứng cử viên cho một trong hai loài có thể chơi được sau này)
*''[[Didelphodon|Didelphodon vorax]]''<ref>[https://saurian-game.tumblr.com/post/165588618871/saurian-devlog-27 Saurian Devlog #27]</ref>
*''[[Didelphodon|Didelphodon vorax]]''<ref>[https://saurian-game.tumblr.com/post/165588618871/saurian-devlog-27 Saurian Devlog #27]</ref>
*''[[Edmontosaurus|Edmontosaurus annectens]]'' (Được nhắc tới với tên ''[[Anatosaurus]]'' trong trò chơi; từng là ứng cử viên cho một trong hai loài có thể chơi được sau này)
*''[[Edmontosaurus|Edmontosaurus annectens]]'' (được nhắc tới với tên ''[[Anatosaurus]]'' trong trò chơi; từng là ứng cử viên cho một trong hai loài có thể chơi được sau này)
*''[[Habrosaurus|Habrosaurus dilatus]]''
*''[[Habrosaurus|Habrosaurus dilatus]]''
*''[[Lepisosteus|Lepisosteus sp.]]''
*''[[Lepisosteus|Lepisosteus sp.]]''
Dòng 68: Dòng 68:
*''[[Mosasaurus|Mosasaurus hoffmanni]]''
*''[[Mosasaurus|Mosasaurus hoffmanni]]''
*''[[Opisthotriton|Opisthotriton kayi]]''
*''[[Opisthotriton|Opisthotriton kayi]]''
*''[[Ornithomimus|Ornithomimus sedens]]'' (Từng là ứng cử viên cho một trong hai loài có thể chơi được sau này)
*''[[Ornithomimus|Ornithomimus sedens]]'' (từng là ứng cử viên cho một trong hai loài có thể chơi được sau này)
*[[Ornithurae|Ornithurine]]
*[[Ornithurae|Ornithurine]]
*''[[Palaeobatrachus|Palaeobatrachus occidentalis]]''
*''[[Palaeobatrachus|Palaeobatrachus occidentalis]]''
Dòng 86: Dòng 86:


===Danh sách thực vật===
===Danh sách thực vật===
Cụm thực vật của ''Saurian'' trải qua một quá trình tái tạo tương tự như động vật; khoảng 20 loài thực vật được chọn đã được tái tạo từ các mẫu hóa thạch và mẫu vật từ các quần xã sinh vật tương tự ngày nay,[32][33] có nguồn gốc từ Hell Creek 66 triệu năm trước,[32] và phản ánh sự đa dạng của hốc sinh thái trong hệ sinh thái ven biển vào kì [[Maastrichtian muộn]].[34] Môi trường được chia làm sáu kiểu cơ bản: rừng sinh thái, rừng đầm lầy, rừng núi cao, rừng lá rộng, đồng cỏ dương xỉ và bãi biển.[33]
Cụm thực vật của ''Saurian'' trải qua một quá trình tái tạo tương tự như động vật; khoảng 20 loài thực vật được chọn đã được tái tạo từ các mẫu hóa thạch và mẫu vật từ các quần xã sinh vật tương tự ngày nay,ref name=":21" /><ref name=":20">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/?p=1559|title=IMPORTANT: Saurian release delay (DevLog #16) » Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-13}}</ref> có nguồn gốc từ Hell Creek 66 triệu năm trước,<ref name=":21">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/?p=1214|title=Saurian DevLog #4 » Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-18}}</ref> và phản ánh sự đa dạng của hốc sinh thái trong hệ sinh thái ven biển vào kì [[Maastrichtian muộn]].<ref>{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/?p=1646|title=Saurian DevLog #20 – Invasion of the Small-ish Critters » Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-20}}</ref> Môi trường được chia làm sáu kiểu cơ bản: rừng sinh thái, rừng đầm lầy, rừng núi cao, rừng lá rộng, đồng cỏ dương xỉ và bãi biển.<ref name=":20" />
* ''[[Laurales|Bisonia niemi]]'' (thảo mộc)<ref name=":19">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/#prettyPhoto%5B3425-Game%20Models%5D/14/|title=Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-12}}</ref><ref name=":21" /><ref name=":22" />
* ''[[Laurales|Bisonia niemi]]'' (thảo mộc)<ref name=":19">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/#prettyPhoto%5B3425-Game%20Models%5D/14/|title=Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-12}}</ref><ref name=":21" /><ref name=":22" />
* ''[[Blechnum]]'' sp. (dương xỉ cứng)<ref name=":15">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/?page_id=139|title=The World of Saurian » Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-09}}</ref>
* ''[[Blechnum]]'' sp. (dương xỉ cứng)<ref name=":15">{{Cite web|url=http://saurian.maxmediacorp.com/?page_id=139|title=The World of Saurian » Saurian|website=saurian.maxmediacorp.com|language=en-US|access-date=2017-08-09}}</ref>

Phiên bản lúc 02:50, ngày 16 tháng 9 năm 2018

Saurian
Tập tin:SaurianLogo.png
Nhà phát triểnUrvogel Games
Nhà phát hànhUrvogel Games
Nhà sản xuấtTom Parker, Nick Turinetti
Thiết kếTom Parker
Lập trình
  • Erin Summer
  • Henry Meyers
  • Michael Lesniowski
Minh họa
  • Jake Baardse
  • Chris Lomaka
  • Chris Masnaghetti
  • RJ Palmer
  • Bryan Phillips
Âm nhạcFrancisco Godinho
Công nghệUnity
Nền tảng
Thể loạiSinh tồn, mô phỏng
Chế độ chơiMột người chơi, nhiều người chơi

Saurian là một trò chơi điện tử thế loại mô phỏng sinh tồn, phát triển và phân phối bởi hãng Urvogel Games, tập trung vào sự mô phỏng chính xác lại môi trường tự nhiên của Thành hệ Hell Creek hàng triệu năm trước đây, với người chơi trong vai những con khủng long tương tác với môi trường xung quanh chúng. Trò chơi sử dụng phần mềm Unity, và được phát hành bản Early Access vào 31, tháng 7, 2017.[1] Trò chơi được lên kế hoạch phát hành trên các hệ điều hành Microsoft WindowsMacOS thông qua Steam,[2] với phiên bản Linux sẽ được phát triển ngay sau khi hoàn thành.[3]

Cách chơi

Saurian là một trò chơi mô phỏng sinh tồn trong môi trường thế giới mở nơi người chơi điều khiển một trong sáu loài khủng long (Tyrannosaurus, Triceratops, Dakotaraptor, Pachycephalosaurus, AnzuAnkylosaurus từ góc độ người chơi thứ ba.[4][5]) và cố gắng để tồn tại trong một môi trường động thực vật chính xác dựa trên bằng chứng hóa thạch từ Thành hệ Hell Creek. Bắt đầu từ con non, người chơi phải tránh những kẻ săn mồi và quản lý cơn đói, khát và sức chịu đựng một cách khôn ngoan để lớn lên và sinh sản. Các loài vật khác trong trò chơi được kiểm soát bởi A.I, chúng cũng sẽ tương tác với môi trường xung quanh giống hệt như người chơi. Người chơi có thể tùy chỉnh đặc điểm vật lý và mô hình của khủng long,[6] và sẽ có thể chọn skin dựa trên các biến thể di truyền, chẳng hạn như bạch tạngmelan.[6][7] Những biến thể di truyền này sẽ có tác động đến lối chơi giống như sự tác động đến hành vi trong đời thực.[6][8] Một chế độ Khán giả cũng được lên kế hoạch, cho phép người chơi khám phá thế giới mà không có những thách thức của chế độ mô phỏng sinh tồn của nó.[6][7][9] Phiên bản thực tế ảo cũng đang được phát triển do chiến dịch tài trợ thành công đáng kể.[10] Động thực vật của Saurian được phát triển với sự hướng dẫn của các chuyên gia về cổ sinh vật học, bao gồm Dr. Victoria Arbour, Robert DePalma, Dr. Denver Fowler, Dr. John R. Hutchinson, Dr. Ali Nabavizadeh, Dr. Matt Wedel and Dr. Gregory Wilson.[11][12] Dakotaraptor sẽ là loài vật có thể chơi đầu tiên và có sẵn duy nhât khi trò chơi được phát hành lần đầu tiên trong Early Access trên Steam. Năm con khủng long có thể chơi còn lại sẽ được thêm vào theo thứ tự như sau: Pachycephalosaurus, TriceratopsTyrannosaurus trong Early Access, với AnzuAnkylosaurus sau đó.[13] Lưu ý rằng các mục tiêu kéo dài cho game sẽ không được thêm vào cho đến khi trò chơi cơ bản đã hoàn tất.[13][14][15]

Tyrannosaurus rex

Tyrannosaurus rex là loài ăn thịt hàng đầu của Hell Creek. Do cần nhiều thức ăn để sinh tồn, Tyrannosaurus phải có một lãnh thổ rộng, chúng sẽ rất hung tợn khi bảo vệ lãnh thổ này ngoại trừ vào mùa sinh sản. Trong mùa sinh sản, con cái và con đực sẽ tìm kiếm nhau bằng các tiếng hú tần sô thấp và phô trương đế giao phối với bạn tình. Con đực một mình sẽ bảo vệ tổ và chăm sóc con non. Khi con non lớn lên đủ, chúng sẽ tự mình kiếm ăn và rời bố mẹ, chúng có thể lập thành các đàn riêng lẻ khi gần tuổi trưởng thành. Con trưởng thành và chưa trưởng thành sẽ săn những con mồi khác nhau. Những con trưởng thành, với thân hình đồ sộ và chậm hơn, sẽ săn những con mồi to hơn và có áo giáp. Ngược lại, những con chưa trưởng thành nhanh nhẹn, sẽ săn những con mồi nhỏ, chưa có lớp bảo vệ.[5][16]

Triceratops prorsus

Triceratops prorsus hiện là loài ăn cỏ có thể chơi được lớn nhất được lên kế hoạch cho Saurian. Triceratops đực và cái sẽ có lối chơi riêng biệt và ngoại hình khác nhau. Triceratops đực là loài đơn độc và có tính lãnh thổ, và sẽ chỉ giao phối với con cái trong lãnh thổ của chúng. Ngược lại, Triceratops cái sẽ lập thành các bầy nhỏ lẻ và sẽ chăm sóc cho tổ và con non. Triceratops chưa trưởng thành sẽ cố gắng đứng sau những con trưởng thành tạo thành một vòng lá chắn. Con trưởng thành sẽ là con mồi nguy hiểm do bộ sừng tự vệ tự nhiên của chúng (loài thiên địch duy nhất của chúng là loài Tyrannosaurus rex), cả hai giới sẽ sử dụng bộ sừng để giải quyết các tranh chấp về thức ăn, lãnh thổ và các nhu cầu khác. Triceratops sẽ có nhiều tùy chọn trong lối chơi; Tuy nhiên, các khu rừng biên giới sẽ cung cấp cho chúng thức ăn tốt nhất.[5][16]

Pachycephalosaurus wyomingensis

Pachycephalosaurus wyomingensis hiện là loài ăn cỏ nhỏ nhất có thể chơi được trong Saurian. Do sự mảnh mai của nó so với các động vật ăn cỏ khác tại Hell Creek, người chơi chọn Pachycephalosaurus sẽ an toàn hơn bằng cách bám vào các khu vực có mật độ rừng cao hơn của bản đồ để tránh gặp Tyrannosaurus trưởng thành. Chúng có khả năng bảo vệ chính mình chống lại cả DakotaraptorTyrannosaurus vị thành niên với cái đầu mái vòm và đuôi gai. Đầu mái vòm nổi tiếng của nó cũng đóng vai trò như một vũ khí trong các cuộc cạnh tranh cùng loài và làm mở đường khi chạy trong môi trường rừng. Con đực được phân biệt bởi có đầu sọ màu đỏ tươi, trong khi đó những con cái sẽ không có màu. Chúng sẽ hình thành các mối liên kết, một cặp đôi suốt đời và cung cấp một vài tháng chăm sóc cho con non của chúng.[5][16] Đáng chú ý là can vật này sẽ phát triển thành, theo thứ tự, Dracorex, Stygimoloch, và cuối cùng là Pachycephalosaurus. Điều này là do hai danh pháp trước được chấp nhận, tương ứng, là các hình thái vị thành niên và cận trưởng thành của cùng một loài.[8][17][18][19][20] Pachycephalosaurus ăn thực vật thấp.[5][16]

Dakotaraptor Steini

Dakotaraptor steini hiện là loài ăn thịt nhỏ nhất có thể chơi được trong Saurian. Mặc dù là loài đơn độc, Dakotaraptor sẽ hợp thành các "băng đản" có tổ chức để hạ gục con mồi lớn hơn. Tuy vậy, Dakotaraptor sẽ chủ yếu tập trung vào những con mồi nhỏ hơn. Thiếu sức bền, chúng phải dựa vào chiến thuật phục kích, cho phép chúng nhanh chóng bắt kịp và kiềm chế con mồi. Dakotaraptor sẽ sử dụng Raptor Prey Restraint (RPR)[21] để kiềm chế con mồi, sử dụng bộ "móng vuốt chết người" và trọng lượng cơ thể của chúng để ghìm con mồi xuống trong khi rỉa thịt nạn nhân của chúng. Dakotaraptor là loài ăn thịt đồng loại, sự chăm sóc của bố mẹ rất hạn chế trong loài này. Các con vị thành niên trẻ tuổi sẽ có thể leo lên cây và lướt trên những tán cây để thoát khỏi những kẻ săn mồi, bao gồm cả Dakotaraptor trưởng thành.[5][8][16] Hành vi của Dakotaraptor được lấy cảm hứng từ rồng Komodo (Varanus komodoensis) cũng như địa điểm hóa thạch của một đàn Deinonychus, một số mẫu vật ở đây được bảo tồn cùng với một loài Tenontosaurus. Mẫu hóa thạch gốc của Dakotaraptor được tìm thấy vào năm 2005, ở Bone Butte, Harding County, Nam Dakota, nơi mà bản đồ của Saurian được dựa trên.[22]

Anzu Wyliei

Anzu wyliei là loài khủng long đa năng trong hệ sinh thái Hell Creek. Là một động vật ăn tạp, Anzu có thể tận dụng lợi thế của thảm thực vật chất lượng cao và các con mồi nhỏ, đặc biệt là trứng và con nhỏ của các loài khủng long khác. Con đực lớn hơn và có màu sắc rực rỡ hơn nhiều so với con cái, khiến hai giới của loài này chiếm ưu thế ở hai hốc sinh thái hơi khác nhau. Mặc dù chúng không phải là loài khủng long nhanh nhất trong Hell Creek, sự lựa chọn đầu tiên của Anzu trong việc đối phó với các mối đe dọa vẫn là chạy trốn. Anzu có một kỹ năng độc đáo: khả năng bắt chước các tiếng gọi của những con khủng long khác trong hệ sinh thái, một công cụ hữu ích cho cả việc thu hút con mồi và đe dọa các mối họa tiềm năng.[5][23]

Ankylosaurus magniventris

Ankylosaurus magniventris là động vật ăn cỏ bọc giáp của Hell Creek, phần lớn sống một cuộc sống đơn độc. Ankylosaurus là một loài động vật rất lãnh thổ trong trò chơi, và chỉ chấp nhận các thành viên khác của loài trong mùa sinh sản. Ankylosaurus cũng có được ưu thế đáng kể từ việc ăn các loài thực vật cụ thể, và do đó chúng phải có phạm vi lãnh thổ rộng và bảo vệ các vùng thực vật, không chỉ từ những con khác cùng loài, mà còn từ các động vật ăn cỏ khác nữa. Trong khi con trưởng thành hiếm khi bị những kẻ săn mồi khác ngoài Tyrannosaurus làm phiền, các con non sẽ dễ bị tổn thương bởi nhiều kẻ săn mồi của Hell Creek do bộ giáp chưa hình thành của chúng, và phải trốn tránh kẻ thù hoặc tìm chỗ trú ẩn trong bầy đàn để tránh khỏi các kẻ săn mồi đáng sợ hơn.[23][5]

Danh sách các loài động vật Hell Creek không chơi được

Ngoài sáu loài khủng long có thể chơi được, còn có nhiều sinh vật không thể chơi khác có nguồn gốc từ Thành hệ Hell Creek, điều khiển hoàn toàn bởi A.I., có khả năng tương tác với môi trường của trò chơi và hành động của người chơi. Các sinh vật được chọn trong Saurian đều nằm ở vị trí tầng thứ ba bên trên của thành hệ Hell Creek, tại đỉnh của sự kiện tuyệt chủng K-Pg. Phần lớn loài là các loài chỉ có ở Nam Dakota, vì Saurian nằm ở Bone Butte, một địa điểm hóa thạch của Hell Creek ở Quận Harding, Nam Dakota.[22]

Danh sách các động vật bị loại bỏ

Trong quá trình phát triển của trò chơi, một vài động vật đã được lên kế hoạch xuất hiện trong trò chơi nhưng bị loại bỏ vì lý do kỹ thuật hoặc vấn đề về cổ sinh vật học.

Danh sách thực vật

Cụm thực vật của Saurian trải qua một quá trình tái tạo tương tự như động vật; khoảng 20 loài thực vật được chọn đã được tái tạo từ các mẫu hóa thạch và mẫu vật từ các quần xã sinh vật tương tự ngày nay,ref name=":21" />[31] có nguồn gốc từ Hell Creek 66 triệu năm trước,[32] và phản ánh sự đa dạng của hốc sinh thái trong hệ sinh thái ven biển vào kì Maastrichtian muộn.[33] Môi trường được chia làm sáu kiểu cơ bản: rừng sinh thái, rừng đầm lầy, rừng núi cao, rừng lá rộng, đồng cỏ dương xỉ và bãi biển.[31]

Tham khảo

  1. ^ “Saurian - Timeline |”. Facebook. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “Will the Mac version of Saurian be released at the same time as the Windows version?”. Kickstarter.
  3. ^ “Will there be a Linux version of Saurian?”. Kickstarter.
  4. ^ “Update 22: New Playable Dinosaur Candidates! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ a b c d e f g h “Playable Animals » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ a b c d “Update 6: New Backer Tiers, Stretch Goal Breakdown, and Smashing our way through Character Customization! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ a b “Update 5: 2 Stretch Goals Hit! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ a b c “I Know Dino Podcast Show Notes: Citipati (Episode 81) - I Know Dino: The Big Dinosaur Website” (bằng tiếng Anh). 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “Update 14: Multiplayer Unlocked! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ “Update 18: VR Support Unlocked! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ a b c “Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ a b “SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “Stretch Goals”. Kickstarter.
  15. ^ “Update 9: Post Impact Survival Unlocked: Putting the 'hell' in Hell Creek and other updates · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ a b c d e “Update 24: Voting begins NOW: Backerkit Surveys have been sent! · SAURIAN - An open world dinosaur survival experience”. Kickstarter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
  17. ^ Stokstad, Erik (23 tháng 11 năm 2007). “Did Horny Young Dinosaurs Cause Illusion of Separate Species?”. Science (bằng tiếng Anh). 318 (5854): 1236–1236. doi:10.1126/science.318.5854.1236. ISSN 0036-8075. PMID 18033861.
  18. ^ Horner, John R.; Goodwin, Mark B. (27 tháng 10 năm 2009). “Extreme Cranial Ontogeny in the Upper Cretaceous Dinosaur Pachycephalosaurus”. PLOS ONE. 4 (10): e7626. doi:10.1371/journal.pone.0007626. ISSN 1932-6203. PMC 2762616. PMID 19859556.
  19. ^ Longrich, Nicholas R.; Sankey, Julia; Tanke, Darren (1 tháng 4 năm 2010). “Texacephale langstoni, a new genus of pachycephalosaurid (Dinosauria: Ornithischia) from the upper Campanian Aguja Formation, southern Texas, USA”. Cretaceous Research. 31 (2): 274–284. doi:10.1016/j.cretres.2009.12.002.
  20. ^ Goodwin, Mark B.; Evans, David C. (3 tháng 3 năm 2016). “The early expression of squamosal horns and parietal ornamentation confirmed by new end-stage juvenile Pachycephalosaurus fossils from the Upper Cretaceous Hell Creek Formation, Montana”. Journal of Vertebrate Paleontology. 36 (2): e1078343. doi:10.1080/02724634.2016.1078343. ISSN 0272-4634.
  21. ^ Fowler, Denver W.; Freedman, Elizabeth A.; Scannella, John B.; Kambic, Robert E. (14 tháng 12 năm 2011). “The Predatory Ecology of Deinonychus and the Origin of Flapping in Birds”. PLOS ONE. 6 (12): e28964. doi:10.1371/journal.pone.0028964. ISSN 1932-6203. PMC 3237572. PMID 22194962.
  22. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :13
  23. ^ a b http://saurian.maxmediacorp.com/?p=1165
  24. ^ Saurian Devlog #27
  25. ^ “Saurian Devlog #41”. Saurian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ “I Know Dino Podcast: Acheroraptor”. I Know Dino: The Big Dinosaur Website (bằng tiếng Anh). 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ “Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ “Is Leptoceratops no longer canon for Saurian?”. SAURIAN. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “Leptoceratops gracilis”. DeviantArt. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ “Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ a b “IMPORTANT: Saurian release delay (DevLog #16) » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ a b c d e “Saurian DevLog #4 » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ “Saurian DevLog #20 – Invasion of the Small-ish Critters » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ a b c d e f g h “Saurian DevLog #11 – Christmas Gerry » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  35. ^ a b c “The World of Saurian » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ a b Hartman, Joseph Herbert; Johnson, Kirk R.; Nichols, Douglas J. (2002). The Hell Creek Formation and the Cretaceous-Tertiary Boundary in the Northern Great Plains: An Integrated Continental Record of the End of the Cretaceous (bằng tiếng Anh). Geological Society of America. ISBN 9780813723617.
  37. ^ a b “Saurian DevLog #1 » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  38. ^ a b “Saurian DevLog #2 » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ a b c d e f “Saurian DevLog #18 – Art Book Preview #2 » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ a b c “Saurian DevLog #3 » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  41. ^ “Saurian DevLog #2 » Saurian”. saurian.maxmediacorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Palaeocast | Palaeontology podcasts”. www.palaeocast.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  43. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :18