Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biến đổi khí hậu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Khí hậu thực vật: mấy đoạn trong bài này ngắn mà khó nhai quá Y__Y
TRMC (thảo luận | đóng góp)
Dòng 22: Dòng 22:
=== Thay đổi quỹ đạo ===
=== Thay đổi quỹ đạo ===
=== Hiện tượng núi lửa ===
=== Hiện tượng núi lửa ===

[[Núi lửa]] là một quá trình vận chuyển vật chất từ vỏ và lớp phủ của [[Trái Đất]] với bề mặt của nó. Phun trào núi lửa, mạch nước phun, và suối nước nóng, là những ví dụ của các quá trình đó giải phóng khí núi lửa và hoặc các hạt bụi vào [[khí quyển]].

Phun trào đủ lớn để ảnh hưởng đến khí hậu xảy ra trên một số lần trung bình mỗi thế kỷ, và gây ra làm mát (''bằng một phần ngăn chặn sự lây truyền của bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất'') trong thời gian một vài năm. Các vụ phun trào của núi lửa Pinatubo vào năm 1991, lớn thứ hai trên mặt đất phun trào của thế kỷ 20 <ref>{{cite web|url=http://pubs.usgs.gov/fs/1997/fs113-97/|title=The Cataclysmic 1991 Eruption of Mount Pinatubo, Philippines |last=Diggles|first=Michael|date=28 February 2005|work=U.S. Geological Survey Fact Sheet 113-97|publisher=[[United States Geological Survey]]|accessdate=2009-10-08}}</ref> (sau khi phun trào năm 1912 của Novarupta<ref>{{cite journal|doi=10.1130/B25768.1|title=The transition from explosive to effusive eruptive regime: The example of the 1912 Novarupta eruption, Alaska|year=2006|last1=Adams|first1=Nancy K.|last2=Houghton|first2=Bruce F.|last3=Fagents|first3=Sarah A.|last4=Hildreth|first4=Wes|journal=Geological Society of America Bulletin|volume=118|pages=620}}</ref>) ) ảnh hưởng đến khí hậu đáng kể. Nhiệt độ toàn cầu giảm khoảng 0,5 ° C (0.9 ° F). Vụ phun trào của núi Tambora năm 1815 đã khiến không có một mùa hè trong một năm .<ref>{{cite journal|doi=10.1191/0309133303pp379ra|title=Climatic, environmental and human consequences of the largest known historic eruption: Tambora volcano (Indonesia) 1815|year=2003|last1=Oppenheimer|first1=Clive|journal=Progress in Physical Geography|volume=27|pages=230}}</ref> Phần lớn các vụ phun trào lớn hơn, được biết đến như là tỉnh đá lửa lớn, xảy ra chỉ một vài lần mỗi trăm triệu năm, nhưng có thể gây ra sự tuyệt chủng toàn cầu ấm lên và đại chúng.<ref>{{cite journal|doi=10.1016/S0012-8252(00)00037-4|title=Large igneous provinces and mass extinctions|year=2001|last1=Wignall|first1=P|journal=Earth-Science Reviews|volume=53|pages=1}}</ref>

Núi lửa cũng là một phần của chu kỳ [[carbon]] mở rộng. Trong khoảng thời gian rất dài ([[địa chất]]), chúng giải phóng khí cacbonic từ lớp [[vỏ Trái Đất]] và lớp phủ, chống lại sự hấp thu của đá trầm tích và bồn địa chất khác dioxide carbon. [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ]] ước tính rằng các hoạt động của con người tạo ra nhiều hơn 100-300 lần số lượng khí carbon dioxide phát ra từ núi lửa.<ref>{{cite web|url=http://volcanoes.usgs.gov/Hazards/What/VolGas/volgas.html|title= Volcanic Gases and Their Effects|accessdate=2008-01-21|date=2006-01-10|publisher= U.S. Department of the Interior}}</ref>

=== Thay đổi ở đại dương ===
=== Thay đổi ở đại dương ===
== Dấu hiệu khoa học về biến đổi khí hậu ==
== Dấu hiệu khoa học về biến đổi khí hậu ==

Phiên bản lúc 14:26, ngày 26 tháng 3 năm 2011

Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

Thuật ngữ

Định nghĩa chung nhất cho sự biến đổi khí hậu là sự thay đổi các đặc điểm mang tính thống kê của hệ thống khí hậu khi xét đến những chu kỳ dài hoặc hàng thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân.[1][2] Theo đó, những thay đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Niño, không thể hiện sự thay đổi khí hậu.

Thuật ngữ này đôi khi được sử dụng để nhắc đến những trường hợp đặc biệt của biến đổi khí hậu do tác động của hoạt động con người; ví dụ, trong Công ước Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations Framework Convention on Climate Change) định nghĩa biến đổi khí hậu là "là sự thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài."[3] Trong định nghĩa cuối thay đổi khí hậu đồng nghĩa với ấm lên toàn cầu.

Nguyên nhân

Tác động từ con người

Kiến tạo mảng

Qua hàng triệu năm, sự chuyển động của các mảng làm tái sắp xếp và vùng đất và đại dương trên toàn cầu. Đều này có thể ảnh hưởng đến các kiểu khí hậu khu vực và toàn cầu và các dòng tuần hoàn khí quyển-đại dương.[4]

Vị trí của các lục địa tạo nên hình dạng của các đại dương và tác động đến các kiểu dòng chảy trong đại dương. Vị trí của các biển đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự truyền nhiệt và độ ẩm trên toàn cầu và hình thành nên khí hậu toàn cầu. Một ví dụ về ảnh hưởng của kiến tạo đến sự tuần hoàn trong đại dương là sự hình thành eo đất Panama cách đây khoảngg 5 triệu năm, đã làm dừng sự trộn lẫn trực tiếp giữa Đại Tây DươngThái Bình Dương. Đều này có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các chế độ động lực học của đại dương của hải lưu Gulf Stream và đã làm cho bắc bán cầu bị phủ băng.[5][6] Trong suốt kỷ Cacbon, khoảng 300 đến 360 triệu năm trước, hoạt động kiến tạo mảng có thể đã làm tích trữ một lượng lớn cacbon và làm tăng băng hà.[7] Các dấu hiệu địa chất cho thấy những kiểu tuần hoàn "gió mùa lớn" (megamonsoonal) trong suốt thời gian tồn tại của siêu lục địa Pangaea, và từ mô hình khí hậu người ta cho rằng sự tồn tại của siêu lục địa đã dẫn đến việc hình thành gió mùa.[8]

Phản xạ năng lượng mặt trời

Thay đổi quỹ đạo

Hiện tượng núi lửa

Núi lửa là một quá trình vận chuyển vật chất từ vỏ và lớp phủ của Trái Đất với bề mặt của nó. Phun trào núi lửa, mạch nước phun, và suối nước nóng, là những ví dụ của các quá trình đó giải phóng khí núi lửa và hoặc các hạt bụi vào khí quyển.

Phun trào đủ lớn để ảnh hưởng đến khí hậu xảy ra trên một số lần trung bình mỗi thế kỷ, và gây ra làm mát (bằng một phần ngăn chặn sự lây truyền của bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất) trong thời gian một vài năm. Các vụ phun trào của núi lửa Pinatubo vào năm 1991, lớn thứ hai trên mặt đất phun trào của thế kỷ 20 [9] (sau khi phun trào năm 1912 của Novarupta[10]) ) ảnh hưởng đến khí hậu đáng kể. Nhiệt độ toàn cầu giảm khoảng 0,5 ° C (0.9 ° F). Vụ phun trào của núi Tambora năm 1815 đã khiến không có một mùa hè trong một năm .[11] Phần lớn các vụ phun trào lớn hơn, được biết đến như là tỉnh đá lửa lớn, xảy ra chỉ một vài lần mỗi trăm triệu năm, nhưng có thể gây ra sự tuyệt chủng toàn cầu ấm lên và đại chúng.[12]

Núi lửa cũng là một phần của chu kỳ carbon mở rộng. Trong khoảng thời gian rất dài (địa chất), chúng giải phóng khí cacbonic từ lớp vỏ Trái Đất và lớp phủ, chống lại sự hấp thu của đá trầm tích và bồn địa chất khác dioxide carbon. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ ước tính rằng các hoạt động của con người tạo ra nhiều hơn 100-300 lần số lượng khí carbon dioxide phát ra từ núi lửa.[13]

Thay đổi ở đại dương

Dấu hiệu khoa học về biến đổi khí hậu

Dấu hiệu từ lịch sử và khảo cổ

Sông băng

Các dòng sông băng được xem là một trong những đối tượng dự báo nhạy cảm nhất của biến đổi khí hậu.[14] Kích thước của sông băng được xác định bởi sự cân bằng giữa lượng tuyết hòa vào và lượng tuyết tan ra. Khi nhiệt độ ấm lên, chiều dài sông băng lùi dần, trừ khi lượng tuyết tăng lên đủ bù vào lượng băng bị tan chảy; việc này cũng đúng cho điều ngược lại.

Các sông băng mở rộng hơn và thu hẹp lại do sự thay đổi của tự nhiên lẫn sự tác động từ bên ngoài. Sự thay đổi về nhiệt độ, lượng tuyết rơi, lượng nước nằm giữa và dưới lớp băng có thể mang tính chất quyết định đến biến đổi của sông băng trong một khoảng thời gian đặc biệt. Do đó, một sông băng vốn hình thành từ nhiều sông băng nhỏ khác nhau phải tốn trung bình hàng thế kỉ hoặc thậm chí lâu hơn để tan ra bởi những biến đổi ngắn hạn của vùng. Chính vì vậy, lịch sử sông băng chứa đựng trong mình nó những thông tin có liên quan đến biến đổi khí hậu.

Thực vật

Lõi băng

Khí hậu thực vật

Khí hậu thực vật là ngành phân tích các dạng vòng gỗ tăng trưởng của cây từ đó xác định biến đổi khí hậu từng xảy ra trong quá khứ. Những vòng lớn và dày cho biết cây đã trải qua giai đoạn phát triển đủ nước và màu mỡ. Trong khi những vòng mỏng, hẹp thể hiện thời gian cây hưởng lượng mưa thấp hơn và điều kiện lý tưởng để phát triển cũng kém hơn.

Phân tích phấn hoa

Phân tích phấn hoa là bộ môn khoa học hiện đại nghiên cứu về lĩnh vực hóa thạch ở kích thước tế bào, bao gồm cả phấn hoa. Phân tích phấn hoa được sử dụng để suy ra sự phân bố địa lý của các loài thực vật từng thay đổi theo điều kiện khí hậu khác nhau. Những nhóm thực vật khác nhau có hình dạng và cấu tạo bề mặt phấn hoa rất đặc thù. Do lớp ngoài của phấn hoa được cấu thành từ một lớp chất liệu có tính đàn hồi rất cao nên đã ngăn ngừa cho phần bên trong bị hư hại. Sự thay đổi trong các loại phấn hoa được tìm thấy từ những lớp trầm tích khác nhau - trong các hồ, đầm lầy hay vùng châu thổ - cho biết các thay đổi ở thế giới thực vật. Những thay đổi này thường là dấu hiệu của biến đổi khí hậu.[15][16] Ví dụ như những nghiên cứu về phương pháp phân tích phấn hoa đã được sử dụng để theo dõi sự thay đổi ở các mẫu thực vật trong suốt kỷ băng hà thứ tư,[17] và đặc biệt là trong thời kì băng giá nhất của kỉ băng hà cuối cùng.[18]

Côn trùng

Những loài bọ cánh cứng còn sót lại sống chủ yếu tại những vùng nước ngọt và trầm tích đất đai. Các loài bọ cánh cứng khác không có xu hướng được tìm thấy trong những điều kiện khí hậu khác nhau. Do giống bọ cánh cứng rất đa dạng với số lượng lớn và có cấu trúc di truyền không thay đổi đáng kể qua hàng ngàn năm, việc nghiên dựa trên những loài bọ cánh cứng khác nhau sẽ đem lại kiến thức về phạm vi khí hậu hiện tại, xác định được tuổi của các trầm tích còn sót lại, từ đó có thể suy ra điều kiện khí hậu trong quá khứ.[19]

Thay đổi mực nước biển

Sự thay đổi mực nước biển toàn cầu trong nhiều thế kỷ qua đã được ước tính bằng cách sử dụng các máy đo thủy triều, các số liệu đo được đối chiếu trong thời gian dài để đưa ra một mực nước trung bình dài hạn. Gần đây hơn, máy đo độ cao - kết hợp với sự định vị chính xác của các quỹ đạo vệ tinh - đã cung cấp một phương pháp đo sự thay đổi mực nước biển toàn cầu cải thiện hơn.[20] Trước khi các công cụ đo lường máy móc được đưa vào sử dụng, các nhà khoa học đã xác định thời gian tương ứng với độ cao mực nước biển qua dấu vết trên những rặng san hô mọc gần bề mặt của đại dương, những lớp trầm tích ven biển, trên thềm biển, hạt trong đá vôi và những di tích khảo cổ còn sót lại gần bờ biển. Một phương pháp xác định thời gian vượt trội hơn là sử dụng gốc uranicarbon phóng xạ, trong đó các hạt nhân phóng xạ vũ trụ thỉnh thoảng được sử dụng để xác định thời gian mà tại đó những thềm đá đã trải qua sự gia giảm mực nước biển.

Chú thích

  1. ^ “Glossary – Climate Change”. Education Center – Arctic Climatology and Meteorology. NSIDC National Snow and Ice Data Center.
  2. ^ Houghton, John Theodore biên tập (2001). “Appendix I – Glossary”. Climate change 2001: the scientific basis: contribution of Working Group I to the Third Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change. Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 0-521-80767-0. Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= (trợ giúp)
  3. ^ “The United Nations Framework Convention on Climate Change”. 21 tháng 3 năm 1994.
  4. ^ doi:10.1130/0016-7606(1999)111<0497:PIAPAB>2.3.CO;2
    Hoàn thành chú thích này
  5. ^ “Panama: Isthmus that Changed the World”. NASA Earth Observatory. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ Gerald H., Haug (22 tháng 3 năm 2004). “How the Isthmus of Panama Put Ice in the Arctic”. WHOI: Oceanus. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ Peter Bruckschen; Susanne Oesmanna; Ján Veizer (30 tháng 9 năm 1999). “Isotope stratigraphy of the European Carboniferous: proxy signals for ocean chemistry, climate and tectonics”. Chemical Geology. 161 (1–3): 127. doi:10.1016/S0009-2541(99)00084-4. Đã bỏ qua tham số không rõ |author-separator= (trợ giúp)
  8. ^ Judith T. Parrish (1993). “Climate of the Supercontinent Pangea”. Chemical Geology. The University of Chicago Press. 101 (2): 215–233. Đã bỏ qua tham số không rõ |doi_brokendate= (gợi ý |doi-broken-date=) (trợ giúp)
  9. ^ Diggles, Michael (28 tháng 2 năm 2005). “The Cataclysmic 1991 Eruption of Mount Pinatubo, Philippines”. U.S. Geological Survey Fact Sheet 113-97. United States Geological Survey. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009.
  10. ^ Adams, Nancy K.; Houghton, Bruce F.; Fagents, Sarah A.; Hildreth, Wes (2006). “The transition from explosive to effusive eruptive regime: The example of the 1912 Novarupta eruption, Alaska”. Geological Society of America Bulletin. 118: 620. doi:10.1130/B25768.1.
  11. ^ Oppenheimer, Clive (2003). “Climatic, environmental and human consequences of the largest known historic eruption: Tambora volcano (Indonesia) 1815”. Progress in Physical Geography. 27: 230. doi:10.1191/0309133303pp379ra.
  12. ^ Wignall, P (2001). “Large igneous provinces and mass extinctions”. Earth-Science Reviews. 53: 1. doi:10.1016/S0012-8252(00)00037-4.
  13. ^ “Volcanic Gases and Their Effects”. U.S. Department of the Interior. 10 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2008.
  14. ^ Seiz, G. (2007). The activities of the World Glacier Monitoring Service (WGMS) (PDF) (Bản báo cáo). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  15. ^ Langdon, PG; , Lomas-Clarke SH (2004). “Reconstructing climate and environmental change in northern England through chironomid and pollen analyses: evidence from Talkin Tarn, Cumbria”. Journal of Paleolimnology. 32 (2): 197–213. doi:10.1023/B:JOPL.0000029433.85764.a5. Đã bỏ qua tham số không rõ |author-separator= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author1=|last= (trợ giúp)
  16. ^ Birks, HH (2003). “The importance of plant macrofossils in the reconstruction of Lateglacial vegetation and climate: examples from Scotland, western Norway, and Minnesota, USA”. Quaternary Science Reviews. 22 (5–7): 453–473. doi:10.1016/S0277-3791(02)00248-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  17. ^ Miyoshi, N (1999). “Palynology of a 250-m core from Lake Biwa: a 430,000-year record of glacial–interglacial vegetation change in Japan”. Review of Palaeobotany and Palynology. 104: 267. doi:10.1016/S0034-6667(98)00058-X.
  18. ^ Colin Prentice, I; Bartlein, Patrick J; Webb, Thompson (1991). “Vegetation and Climate Change in Eastern North America Since the Last Glacial Maximum”. Ecology. 72 (6): 2038–2056. doi:10.2307/1941558.
  19. ^ Coope, G.R. (4 tháng 5 năm 1999). “Temperature gradients in northern Europe during the last glacial—Holocene transition(14–9 14 C kyr BP) interpreted from coleopteran assemblages”. Journal of Quaternary Science. 13 (5): 419–433. doi:10.1002/(SICI)1099-1417(1998090)13:5<419::AID-JQS410>3.0.CO;2-D. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  20. ^ “Sea Level Change”. University of Colorado at Boulder. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.

Xem thêm

  • D. Qin. “IPCC, 2007: Summary for Policymakers”. Climate Change 2007: The Physical Science Basis. Contribution of Working Group I to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change. Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= (trợ giúp)
  • Intergovernmental Panel on Climate Change (12 tháng 11 năm 2007). “Summary for Policymakers”. Climate Change 2007: Synthesis Report. IPCC’s Fourth Assessment Report (AR4). Valencia, Spain. Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= (trợ giúp)
  • Emanuel K (2005). “Increasing destructiveness of tropical cyclones over the past 30 years” (PDF). Nature. 436 (7051): 686–8. doi:10.1038/nature03906. PMID 16056221. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  • Edwards, Paul Geoffrey; Miller, Clark A. (2001). Changing the atmosphere: expert knowledge and environmental governance. Cambridge, Mass: MIT Press. ISBN 0-262-63219-5.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Ruddiman, W. F. (2003). “The anthropogenic greenhouse era began thousands of years ago”. Climate Change. 61 (3): 261–293. doi:10.1023/B:CLIM.0000004577.17928.fa.
  • William F. Ruddiman (2005). Plows, plagues, and petroleum: how humans took control of climate. Princeton, N.J: Princeton University Press. ISBN 0-691-13398-0.
  • Ruddiman, W. F., Vavrus, S. J. and Kutzbach, J. E. (2005). “A test of the overdue-glaciation hypothesis”. Quaternary Science Review. 24 (11).Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Schmidt, G. A., Shindel, D. T. and Harder, S. (2004). “A note of the relationship between ice core methane concentrations and insolation”. Geophys. Res. Lett. 31: L23206. doi:10.1029/2004GL021083.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài