Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên nga kèn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19: Dòng 19:


'''Thiên nga kèn''' (tiếng Anh: '''trumpeter swan''' (''Cygnus buccinator'')) là loài [[thiên nga]] sống ở [[Bắc Mỹ]]. Loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất và có nguồn gốc từ khu vực Bắc Mỹ, nó cũng là loài lớn nhất trong [[Bộ Ngỗng|bộ Ngỗng]] với sải cánh có thể vượt quá 3 mét.<ref name= Madge>{{Cite book|last=Madge|first=Steve|last2=Burn|first2=Hilary|title=Waterfowl: An Identification Guide to the Ducks, Geese, and Swans of the World|publisher=Houghton Mifflin|year=1988|location=Boston|isbn=978-0-395-46727-5|pages=|url=https://archive.org/details/waterfowl00stev}}</ref> Nó là loài gần gũi sống ở Châu Mỹ có họ hàng gần với [[Thiên nga lớn]] (''Cygnus cygnus'') của [[Lục địa Á-Âu]], và thậm chí đã được một số nhà chức trách coi là cùng một loài.<ref>{{cite book|last=Morony|first= John J.|last2=Bock |first2=Walter Joseph|last3= Farrand |first3=John |title=Reference list of the birds of the world|publisher=American Museum of Natural History|location=New York|year=1975|oclc= 483451163|hdl=2246/6700}}</ref> Đến năm 1933, có ít hơn 70 cá thể hoang dã được biết đến và loài bị đe dọa tuyệt chủng, cho đến khi các cuộc khảo sát trên không phát hiện ra một quần thể Thái Bình Dương gồm vài nghìn cá thể quanh [[Sông Copper (Alaska)|sông Copper]] của Alaska.<ref name=Mealy>{{cite journal |title=Heard Swans Reprise |author=Nora Steiner Mealy |journal=California Wild |date=Spring 1988 |url=http://researcharchive.calacademy.org/calwild/1998spring/index.html |accessdate=2015-07-04 }}</ref> Giúp giới thiệu lại một cách cẩn thận của các cơ quan động vật hoang dã và Hội Thiên nga Kèn, nhờ đó giúp dần dần khôi phục quần thể hoang dã Bắc Mỹ đến 46.000 con vào năm 2010.<ref name=Groves/>
'''Thiên nga kèn''' (tiếng Anh: '''trumpeter swan''' (''Cygnus buccinator'')) là loài [[thiên nga]] sống ở [[Bắc Mỹ]]. Loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất và có nguồn gốc từ khu vực Bắc Mỹ, nó cũng là loài lớn nhất trong [[Bộ Ngỗng|bộ Ngỗng]] với sải cánh có thể vượt quá 3 mét.<ref name= Madge>{{Cite book|last=Madge|first=Steve|last2=Burn|first2=Hilary|title=Waterfowl: An Identification Guide to the Ducks, Geese, and Swans of the World|publisher=Houghton Mifflin|year=1988|location=Boston|isbn=978-0-395-46727-5|pages=|url=https://archive.org/details/waterfowl00stev}}</ref> Nó là loài gần gũi sống ở Châu Mỹ có họ hàng gần với [[Thiên nga lớn]] (''Cygnus cygnus'') của [[Lục địa Á-Âu]], và thậm chí đã được một số nhà chức trách coi là cùng một loài.<ref>{{cite book|last=Morony|first= John J.|last2=Bock |first2=Walter Joseph|last3= Farrand |first3=John |title=Reference list of the birds of the world|publisher=American Museum of Natural History|location=New York|year=1975|oclc= 483451163|hdl=2246/6700}}</ref> Đến năm 1933, có ít hơn 70 cá thể hoang dã được biết đến và loài bị đe dọa tuyệt chủng, cho đến khi các cuộc khảo sát trên không phát hiện ra một quần thể Thái Bình Dương gồm vài nghìn cá thể quanh [[Sông Copper (Alaska)|sông Copper]] của Alaska.<ref name=Mealy>{{cite journal |title=Heard Swans Reprise |author=Nora Steiner Mealy |journal=California Wild |date=Spring 1988 |url=http://researcharchive.calacademy.org/calwild/1998spring/index.html |accessdate=2015-07-04 }}</ref> Giúp giới thiệu lại một cách cẩn thận của các cơ quan động vật hoang dã và Hội Thiên nga Kèn, nhờ đó giúp dần dần khôi phục quần thể hoang dã Bắc Mỹ đến 46.000 con vào năm 2010.<ref name=Groves/>

== Mô tả ==
[[Tập tin:JuvenileTrumpeterSwan.jpg|thumb|left|Một con thiên nga kèn đang tuổi trưởng thành ở [[Sở thú Cincinnati]].]]
[[Tập tin:Cygnus buccinator - close up.jpg|left|thumb|Mỏ màu đen khiến nó dễ phân biệt với loài khác.]]
[[Tập tin:406 Trumpeter Swan.jpg|thumb|left|Plate 406 trong [[Birds of America (sách)|Birds of America]] của tác giả [[John James Audubon]], mô tả thiên nga kèn.]]
Thiên nga kèn là loài chim nước lớn nhất còn tồn tại. Cá thể trưởng thành thường có chiều dài 138 đến 165 cm (khoảng 4 ft 6 in đến 5 ft 5 in), mặc dù con đực lớn có thể vượt quá 180 cm (5 ft 11 in) chiều dài.<ref name= Madge/><ref name=Cornell/><ref name= Ogilvie>{{cite book |last=Ogilvie | first=M. A. |last2= Young|first2=S.|title=Wildfowl of the World|publisher= New Holland Publishers |year=2004|isbn= 978-1-84330-328-2}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.allaboutbirds.org/guide/Trumpeter_Swan/lifehistory |title=Trumpeter Swan, Life History |website= All About Birds |publisher=Cornell Lab of Orinthology |accessdate=2012-06-22}}</ref> Trọng lượng của chim trưởng thành thường là 7 đến 13,6 kg (15 đến 30 lb). Có thể do sự thay đổi theo mùa dựa trên nguồn thực phẩm và sự thay đổi do tuổi, trọng lượng trung bình ở con đực là từ 10,9 đến 12,7 kg (24 đến 28 lb) và từ 9,4 đến 10,3 kg (21 đến 23 lb) ở con cái.<ref name= Madge/><ref>{{cite journal | last1 = Drewien | first1 = R. C. | last2 = Bouffard | first2 = S. H. | year = 1994 | title = Winter body mass and measurements of Trumpeter Swans ''Cygnus buccinator'' | journal = Wildfowl | volume = 45 | issue = 45| pages = 22–32 }}</ref><ref>{{cite journal|last=Sparling|first=D. W.|author2= Day, D.|author3= Klein, P. |year=1999|title=Acute toxicity and sublethal effects of white phosphorus in mute swans, ''Cygnus olor''|journal= Archives of Environmental Contamination and Toxicology|volume= 36|issue=3|pages= 316–322|doi=10.1007/s002449900477}}</ref><ref>{{cite report|last=James|first= M. L. |year=2009|title= Status of the trumpeter swan (''Cygnus buccinator'') in Alberta|publisher= Alberta Environment, Fisheries & Wildlife Management Division, Resource Status and Assessment Branch}}</ref> Đây là một trong những loài chim hoặc động vật có khả năng bay nặng nhất. Bên cạnh [[thiên nga trắng]] (''Cygnus olor''), [[Bồ nông Dalmatia|bồ nông Dalmatian]] (''Pelecanus crispus''), [[Ô tác Kori]] (''Ardeotis kori'') và [[Thần ưng Andes]] (''Vultur gryphus''), đây là một trong số ít loài chim cân nặng vượt quá 10 kg (22 lb) gồm cả hai giới và một cuộc khảo sát về những thiên nga kèn mùa đông cho thấy khối lượng trung bình tương ứng của cả hai.<ref>{{cite book|editor=Dunning, John B. |year=2008|title=CRC Handbook of Avian Body Masses|edition=2nd |publisher= CRC Press|isbn=978-1-4200-6444-5}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Greenwood | first1 = J. J. | last2 = Gregory | first2 = R. D. | last3 = Harris | first3 = S. | last4 = Morris | first4 = P. A. | last5 = Yalden | first5 = D. W. | year = 1996 | title = Relations between abundance, body size and species number in British birds and mammals | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Series B, Biological Sciences | volume = 351 | issue = 1337| pages = 265–278 | doi=10.1098/rstb.1996.0023}}</ref> Sải cánh của thiên nga kèn trong khoảng từ 185 đến 250 cm (6 ft 1 in đến 8 ft 2 in), với hợp âm cánh có kích thước 60 đến 68 cm (24 đến 27 in).<ref name= Madge/><ref name=Cornell/><ref name= Ogilvie/><ref name=Arkive>{{cite web |url=http://www.arkive.org/trumpeter-swan/cygnus-buccinator/ |title=Trumpeter Swan video, photos and facts |publisher=Arkive: Images of Life on Earth |accessdate=2012-06-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120610141534/http://www.arkive.org/trumpeter-swan/cygnus-buccinator/ |archive-date=2012-06-10 |dead-url=yes |df= }}</ref> Thiên nga kèn đực lớn nhất được biết đến có chiều dài 183 cm (6 ft 0 in), sải cánh 3,1 m (10 ft 2 in) và trọng lượng 17,2 kg (38 lb). Đây là loài chim nước hoang dã nặng thứ hai từng được tìm thấy, vì một con thiên nga kèn từng được phát hiện nặng 23 kg (51 lb), nhưng không rõ liệu con thiên nga sau có còn có khả năng bay hay không vì khối lượng lớn của nó.<ref name = "Wood">{{cite book | author = Wood, Gerald | url = https://archive.org/details/guinnessbookofan00wood | title = The Guinness Book of Animal Facts and Feats | year = 1983 | isbn = 978-0-85112-235-9 }}</ref>


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 10:57, ngày 16 tháng 9 năm 2019

Thiên nga kèn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Anseriformes
Họ (familia)Anatidae
Phân họ (subfamilia)Anserinae
Tông (tribus)Cygnini
Chi (genus)Cygnus
Loài (species)C. buccinator
Danh pháp hai phần
Cygnus buccinator
Richardson, 1832

Thiên nga kèn (tiếng Anh: trumpeter swan (Cygnus buccinator)) là loài thiên nga sống ở Bắc Mỹ. Loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất và có nguồn gốc từ khu vực Bắc Mỹ, nó cũng là loài lớn nhất trong bộ Ngỗng với sải cánh có thể vượt quá 3 mét.[2] Nó là loài gần gũi sống ở Châu Mỹ có họ hàng gần với Thiên nga lớn (Cygnus cygnus) của Lục địa Á-Âu, và thậm chí đã được một số nhà chức trách coi là cùng một loài.[3] Đến năm 1933, có ít hơn 70 cá thể hoang dã được biết đến và loài bị đe dọa tuyệt chủng, cho đến khi các cuộc khảo sát trên không phát hiện ra một quần thể Thái Bình Dương gồm vài nghìn cá thể quanh sông Copper của Alaska.[4] Giúp giới thiệu lại một cách cẩn thận của các cơ quan động vật hoang dã và Hội Thiên nga Kèn, nhờ đó giúp dần dần khôi phục quần thể hoang dã Bắc Mỹ đến 46.000 con vào năm 2010.[5]

Mô tả

Một con thiên nga kèn đang tuổi trưởng thành ở Sở thú Cincinnati.
Mỏ màu đen khiến nó dễ phân biệt với loài khác.
Plate 406 trong Birds of America của tác giả John James Audubon, mô tả thiên nga kèn.

Thiên nga kèn là loài chim nước lớn nhất còn tồn tại. Cá thể trưởng thành thường có chiều dài 138 đến 165 cm (khoảng 4 ft 6 in đến 5 ft 5 in), mặc dù con đực lớn có thể vượt quá 180 cm (5 ft 11 in) chiều dài.[2][6][7][8] Trọng lượng của chim trưởng thành thường là 7 đến 13,6 kg (15 đến 30 lb). Có thể do sự thay đổi theo mùa dựa trên nguồn thực phẩm và sự thay đổi do tuổi, trọng lượng trung bình ở con đực là từ 10,9 đến 12,7 kg (24 đến 28 lb) và từ 9,4 đến 10,3 kg (21 đến 23 lb) ở con cái.[2][9][10][11] Đây là một trong những loài chim hoặc động vật có khả năng bay nặng nhất. Bên cạnh thiên nga trắng (Cygnus olor), bồ nông Dalmatian (Pelecanus crispus), Ô tác Kori (Ardeotis kori) và Thần ưng Andes (Vultur gryphus), đây là một trong số ít loài chim cân nặng vượt quá 10 kg (22 lb) gồm cả hai giới và một cuộc khảo sát về những thiên nga kèn mùa đông cho thấy khối lượng trung bình tương ứng của cả hai.[12][13] Sải cánh của thiên nga kèn trong khoảng từ 185 đến 250 cm (6 ft 1 in đến 8 ft 2 in), với hợp âm cánh có kích thước 60 đến 68 cm (24 đến 27 in).[2][6][7][14] Thiên nga kèn đực lớn nhất được biết đến có chiều dài 183 cm (6 ft 0 in), sải cánh 3,1 m (10 ft 2 in) và trọng lượng 17,2 kg (38 lb). Đây là loài chim nước hoang dã nặng thứ hai từng được tìm thấy, vì một con thiên nga kèn từng được phát hiện nặng 23 kg (51 lb), nhưng không rõ liệu con thiên nga sau có còn có khả năng bay hay không vì khối lượng lớn của nó.[15]

Chú thích

  1. ^ IUCN: Cygnus buccinator
  2. ^ a b c d Madge, Steve; Burn, Hilary (1988). Waterfowl: An Identification Guide to the Ducks, Geese, and Swans of the World. Boston: Houghton Mifflin. ISBN 978-0-395-46727-5.
  3. ^ Morony, John J.; Bock, Walter Joseph; Farrand, John (1975). Reference list of the birds of the world. New York: American Museum of Natural History. hdl:2246/6700. OCLC 483451163.
  4. ^ Nora Steiner Mealy (Spring 1988). “Heard Swans Reprise”. California Wild. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Groves
  6. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Cornell
  7. ^ a b Ogilvie, M. A.; Young, S. (2004). Wildfowl of the World. New Holland Publishers. ISBN 978-1-84330-328-2.
  8. ^ “Trumpeter Swan, Life History”. All About Birds. Cornell Lab of Orinthology. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ Drewien, R. C.; Bouffard, S. H. (1994). “Winter body mass and measurements of Trumpeter Swans Cygnus buccinator”. Wildfowl. 45 (45): 22–32.
  10. ^ Sparling, D. W.; Day, D.; Klein, P. (1999). “Acute toxicity and sublethal effects of white phosphorus in mute swans, Cygnus olor”. Archives of Environmental Contamination and Toxicology. 36 (3): 316–322. doi:10.1007/s002449900477.
  11. ^ James, M. L. (2009). Status of the trumpeter swan (Cygnus buccinator) in Alberta (Bản báo cáo). Alberta Environment, Fisheries & Wildlife Management Division, Resource Status and Assessment Branch.
  12. ^ Dunning, John B. biên tập (2008). CRC Handbook of Avian Body Masses (ấn bản 2). CRC Press. ISBN 978-1-4200-6444-5.
  13. ^ Greenwood, J. J.; Gregory, R. D.; Harris, S.; Morris, P. A.; Yalden, D. W. (1996). “Relations between abundance, body size and species number in British birds and mammals”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Series B, Biological Sciences. 351 (1337): 265–278. doi:10.1098/rstb.1996.0023.
  14. ^ “Trumpeter Swan video, photos and facts”. Arkive: Images of Life on Earth. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  15. ^ Wood, Gerald (1983). The Guinness Book of Animal Facts and Feats. ISBN 978-0-85112-235-9.

Tham khảo