Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ếch yêu tinh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Dòng 1: Dòng 1:
{{speciesbox
{{Taxobox
| name = Ếch yêu tinh
| image = Pyxicephalus adspersus, Boston Aquarium.jpg
| image = Pyxicephalus adspersus 2zz.jpg
| image2 = Pyxicephalus adspersus, Boston Aquarium.jpg
| status = LC
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=IUCN>{{Cite iucn | author = IUCN SSC Amphibian Specialist Group | title = ''Pyxicephalus adspersus'' | volume = 2013 | page = e.T58535A3070700 | date = 2013 | doi = 10.2305/IUCN.UK.2013-2.RLTS.T58535A3070700.en }}</ref>
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| taxon = Pyxicephalus adspersus
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[Động vật lưỡng |Amphibia]]
| authority = [[Johann Jakob von Tschudi|Tschudi]], 1838
| ordo = [[Bộ Không đuôi|Anura]]
| familia = [[Ranidae]]
| genus = ''[[Pyxicephalus]]''
| species = '''''P. adspersus'''''
| binomial = ''Pyxicephalus adspersus''
| binomial_authority = [[Johann Jakob von Tschudi|Tschudi]], [[1838]]
| synonyms =
| synonyms =
| status_ref = <ref>Channing, A., Poynton, J.C., Minter, L., Howell, K. & Harrison, J. 2004. [http://www.iucnredlist.org/search/details.php/58535/all ''Pyxicephalus adspersus'']. [http://www.iucnredlist.org 2006 IUCN Red List of Threatened Species. ] Downloaded on ngày 23 tháng 7 năm 2007.</ref>
| name = ''Pyxicephalus adspersus''
}}
}}
'''''Pyxicephalus adspersus''''' (tên tiếng Anh: ''African Bullfrog'') là một loài [[bộ Không đuôi|ếch]] trong họ [[Ranidae]]. Đây là loài ếch lớn nhất trong tất cả các loài ếch.<ref>{{chú thích web | url = http://baodatviet.vn/khoa-hoc/the-gioi-dong-vat/can-canh-ech-yeu-tinh-nuot-chung-con-moi-3001731/ | tiêu đề = Cận cảnh ếch yêu tinh nuốt chửng con mồi | author = | ngày = | ngày truy cập = 7 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = Báo Đất Việt | ngôn ngữ = }}</ref> Chúng được tìm thấy ở [[Angola]], [[Botswana]], [[Kenya]], [[Malawi]], [[Mozambique]], [[Namibia]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Swaziland]], [[Tanzania]], [[Zambia]], [[Zimbabwe]], và có thể cả [[Cộng hòa Dân chủ Congo]].


'''Ếch yêu tinh''' hay '''ễnh ương châu Phi''' (''Pyxicephalus adspersus'') là một loài [[Bộ Không đuôi|ếch]] trong họ [[Pyxicephalidae]]. Nó còn được gọi là '''ếch pixie''' do tên khoa học của nó. Nó được tìm thấy ở [[Angola]], [[Botswana]], [[Kenya]], [[Malawi]], [[Mozambique]], [[Namibia]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Eswatini|Swaziland]], [[Tanzania]], [[Zambia]], [[Zimbabwe]] và có thể cả [[Cộng hòa Dân chủ Congo]]. Từ lâu, nó đã bị nhầm lẫn với loài [[Pyxicephalus edulis|ễnh ương ăn được]] (''P. edulis'') và các loài ranh giới giữa chúng, bao gồm cả giới hạn phạm vi chính xác, vẫn chưa được hiểu hoàn toàn.<ref name="Scott2013">{{cite journal|author1=Scott, E.|author2=J.D. Visser|author3=C.A. Yetman|author4=L. Oliver|author5=D.G. Broadley|year=2013|title=Revalidation of Pyxicephalus angusticeps Parry, 1982 (Anura: Natatanura: Pyxicephalidae), a bullfrog endemic to the lowlands of eastern Africa|journal=Zootaxa|volume=3599|issue=3|pages=201–228|doi=10.11646/zootaxa.3599.3.1|pmid=24613871|hdl-access=free|hdl=2263/57608}}</ref> Ngoài ra, ''[[Pyxicephalus angusticeps|P. angusticeps]]'' ven biển Đông Phi chỉ mới được xác nhận lại là một loài riêng biệt vào năm 2013.<ref name="Scott2013" />
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là [[xavan]] khô, [[xavan]] ẩm, vùng đất có cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, [[hồ]] nước ngọt có nước theo mùa, [[đầm nước]] ngọt có nước theo mùa, [[đất nông nghiệp|đất canh tác]], vùng đồng cỏ, [[kênh đào]] và mương rãnh.


Môi trường sống tự nhiên của ếch yêu tinh là [[Trảng cỏ|xavan]] khô, xavan ẩm, vùng [[cây bụi]] khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các hồ nước ngọt xen kẽ, đầm lầy nước ngọt ngắt quãng, [[Đất nông nghiệp|đất canh tác]], [[đồng cỏ]], [[kênh]] và mương. Nó là một trong những loài ếch lớn nhất, với những con đực nặng tới 1,4 kg. Con cái có kích thước bằng một nửa con đực, điều này bất thường vì ở đa số các loài lưỡng cư, con cái lớn hơn con đực, để giúp cho mối quan hệ đa dạng. Con đực có thể đạt chiều dài từ mõm đến lỗ 24,5 cm, trong khi con cái nhỏ hơn nhiều.<ref name="Evans">{{Cite journal|author=Evans S, Groenke J, Jones M, Turner A, Krause D|year=2014|title=New Material of Beelzebufo, a Hyperossified Frog (Amphibia: Anura) from the Late Cretaceous of Madagascar|journal=PLOS ONE|volume=9|issue=1|pages=e87236|bibcode=2014PLoSO...987236E|doi=10.1371/journal.pone.0087236|pmc=3905036|pmid=24489877}}</ref><ref name="kaplan">{{cite web|url=http://www.anapsid.org/bullfrog.html|title=The Natural History and Care of the African Bullfrog|last1=Gampper|first1=Terry|date=2002|website=Melissa Kaplan's Herp Care Collection|accessdate=2018-11-11}}</ref><ref name="Loveridge 1950">{{cite journal|last1=Loveridge|first1=Arthur|date=1950|title=History and habits of the East African bullfrog|url=https://www.biodiversitylibrary.org/content/part/EANHS/XIX_No.5_89__253_1947-1948_Loveridge.pdf|journal=J. East Afr. Nat. Hist. Soc|volume=19|pages=253–275|accessdate=9 November 2018}}</ref><ref name="AmphibiaWeb">{{cite web|url=https://amphibiaweb.org/species/4966|title=Pyxicephalus adspersus|author=Bishop, P.|date=19 October 2004|publisher=AmphibiaWeb|accessdate=11 January 2020}}</ref>
Đây là một loài ếch lớn, con đực có trọng lượng 1,4&nbsp;kg (3.1&nbsp;lb), cũng có thể dễ dàng vượt quá 2&nbsp;kg (4.4&nbsp;lb); con cái có kích thước bằng một nửa con đực, làm cho loài này là duy nhất trong số những loài ếch, bởi trong hầu hết các động vật lưỡng cư con cái thường lớn hơn con đực. Đây là loài ăn thịt và ăn phàm ăn, chúng ăn côn trùng, động vật gặm nhấm nhỏ, bò sát, chim nhỏ và cả động vật lưỡng cư khác.

== Chế độ ăn và thói quen ==
Ếch yêu tinh là loài ăn thịt phàm ăn, ăn côn trùng, động vật gặm nhấm nhỏ, bò sát, chim nhỏ và các động vật lưỡng cư khác.<ref name="kaplan2">{{cite web|url=http://www.anapsid.org/bullfrog.html|title=The Natural History and Care of the African Bullfrog|last1=Gampper|first1=Terry|date=2002|website=Melissa Kaplan's Herp Care Collection|accessdate=2018-11-11}}</ref> Nó cũng là loài [[ăn thịt đồng loại]] - ếch yêu tinh đực được biết đến với việc thỉnh thoảng ăn những con nòng nọc mà nó canh giữ.<ref>{{cite web|url=http://www.chroniclesa.co.za/index.php/conservancies/533-bronberg-african-bullfrog-haven|title=Bronberg: African bullfrog haven|date=26 February 2009|archive-url=https://web.archive.org/web/20140421082529/http://www.chroniclesa.co.za/index.php/conservancies/533-bronberg-african-bullfrog-haven|archive-date=21 April 2014|accessdate=4 May 2014|url-status=dead}}</ref> Một con ếch yêu tinh được nuôi tại [[vườn thú Pretoria]] ở Nam Phi từng ăn 17 con rắn hổ mang ''[[Hemachatus haemachatus]]'' non.<ref name="branch">{{cite journal|last=Branch|first=W. R.|year=1976|title=Two exceptional food records for the African bullfrog, ''Pyxicephalus adspersus'' (Amphibia, Anura, Pyxicephalidae)|journal=Journal of Herpetology|volume=10|issue=3|pages=266–268|doi=10.2307/1562997|jstor=1562997}}</ref> Chúng phát ra tiếng kêu lạch cạch lớn và tiếng be be khi bị căng thẳng hoặc cầm nắm. Đây là một trong ba loài ếch thường xuyên được nuôi nhốt có hàm răng sắc nhọn và sẵn sàng cắn người khi bị khiêu khích hoặc cầm nắm; hai loài còn lại là [[Ceratophrys|ếch Pacman]] và [[Lepidobatrachus|ếch Budgett]].<ref>{{cite journal|last1=Balinsky|first1=J. B.|date=1954|title=On the breeding habits of the South African bullfrog ''Pyxicephalus adspersus''|journal=South African Journal of Science|volume=51|issue=2|page=55–58}}</ref>

== Sinh sản ==
Sinh sản bắt đầu sau khi mưa lớn (bắt đầu bởi lượng mưa khoảng 65 mm trong suốt hai ngày). Chúng sinh sản trong các vùng nước nông, tạm thời, chẳng hạn như hồ bơi, chảo và mương. Trứng được đẻ ở mép cạn của ao, nhưng quá trình thụ tinh diễn ra trên mặt nước.<ref name="waza">{{cite web|url=http://www.waza.org/en/zoo/choose-a-species/amphibians/frogs-and-toads/pyxicephalus-adspersus|title=African Bullfrog - ''Pyxicephalus adspersus''|website=World Association of Zoos and Aquariums|archive-url=https://web.archive.org/web/20180503130607/http://www.waza.org/en/zoo/choose-a-species/amphibians/frogs-and-toads/pyxicephalus-adspersus|archive-date=2018-05-03|accessdate=2018-11-11|url-status=dead}}</ref>

Những con ếch yêu tinh đực kêu trong mùa mưa.Tiếng kêu kéo dài khoảng một giây và có thể được mô tả như một tiếng huýt sáo nhỏ.<ref name="eol">{{cite web|url=http://eol.org/pages/330829/details#life_cycle|title=African Bullfrog - ''Pyxicephalus adspersus'' - Details|website=Encyclopedia of Life|accessdate=20 January 2015}}</ref> Con đực có hai chiến lược sinh sản, tùy thuộc vào độ tuổi của chúng. Những con đực non tụ tập trong một khu vực nhỏ, có lẽ chỉ 1 hoặc 2 m² ở vùng nước nông. Những con đực lớn hơn chiếm trung tâm của các đấu trường sinh sản này và cố gắng đuổi theo những con đực khác. Thông thường, chúng đánh nhau, gây thương tích hoặc thậm chí giết nhau. Con đực có ưu thế cố gắng ngăn cản những con đực khác sinh sản. Một con cái tiếp cận nhóm con đực bằng cách bơi dọc theo bề mặt cho đến khi nó cách nhóm vài mét. Sau đó, con cái lặn xuống để tránh những con đực nhỏ hơn và ngoi lên trong khu vực được bảo vệ của một con đực lớn hơn ở giữa nhóm. Điều này giúp đảm bảo rằng con cái được giao phối với con đực thống lĩnh.<ref name="waza" />

Con cái đẻ khoảng 3.000 đến 4.000 trứng một lần. Nòng nọc nở và sau hai ngày bắt đầu ăn thực vật, cá nhỏ, động vật không xương sống và thậm chí lẫn nhau. Những con đực bảo vệ tiếp tục trông chừng những con nòng nọc sẽ biến chất trong vòng ba tuần. Trong quá trình phát triển của nòng nọc, con cha bảo vệ các con của nó. Do hành vi bảo vệ quá mức của ếch đực, nó vồ vập và cắn bất cứ thứ gì mà nó coi là mối đe dọa. Nếu bể có nguy cơ cạn nước, con cha dùng chân và đầu đào kênh từ ao phơi sang ao lớn hơn. Nó tiếp tục bảo vệ những con nòng nọc cho đến khi chúng đủ lớn để tự bảo vệ chính chúng, mặc dù con đực cũng có thể ăn một vài con.<ref name="waza" /><ref>{{cite journal|last1=Cook|first1=C.L.|last2=Ferguson|first2=Jan W.H.|last3=Telford|first3=S.R.|date=June 2001|title=Adaptive male parental care in the giant bullfrog, ''Pyxicephalus adspersus''|journal=Journal of Herpetology|volume=35|issue=2|page=310|doi=10.2307/1566122|jstor=1566122}}</ref>

== Buôn bán thú nuôi ==
Ếch yêu tinh là một loài [[thú nuôi độc lạ]] ở nhiều nước trên thế giới. Các con được bán thường được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt. Những con ếch yêu tinh sống đến 35 năm trong điều kiện nuôi nhốt không phải là chuyện lạ.<ref name="kaplan2" />


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==

Phiên bản lúc 13:47, ngày 11 tháng 11 năm 2020

Ếch yêu tinh
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Amphibia
Bộ: Anura
Họ: Pyxicephalidae
Chi: Pyxicephalus
Loài:
P. adspersus
Danh pháp hai phần
Pyxicephalus adspersus
Tschudi, 1838

Ếch yêu tinh hay ễnh ương châu Phi (Pyxicephalus adspersus) là một loài ếch trong họ Pyxicephalidae. Nó còn được gọi là ếch pixie do tên khoa học của nó. Nó được tìm thấy ở Angola, Botswana, Kenya, Malawi, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe và có thể cả Cộng hòa Dân chủ Congo. Từ lâu, nó đã bị nhầm lẫn với loài ễnh ương ăn được (P. edulis) và các loài ranh giới giữa chúng, bao gồm cả giới hạn phạm vi chính xác, vẫn chưa được hiểu hoàn toàn.[2] Ngoài ra, P. angusticeps ven biển Đông Phi chỉ mới được xác nhận lại là một loài riêng biệt vào năm 2013.[2]

Môi trường sống tự nhiên của ếch yêu tinh là xavan khô, xavan ẩm, vùng cây bụi khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các hồ nước ngọt xen kẽ, đầm lầy nước ngọt ngắt quãng, đất canh tác, đồng cỏ, kênh và mương. Nó là một trong những loài ếch lớn nhất, với những con đực nặng tới 1,4 kg. Con cái có kích thước bằng một nửa con đực, điều này bất thường vì ở đa số các loài lưỡng cư, con cái lớn hơn con đực, để giúp cho mối quan hệ đa dạng. Con đực có thể đạt chiều dài từ mõm đến lỗ 24,5 cm, trong khi con cái nhỏ hơn nhiều.[3][4][5][6]

Chế độ ăn và thói quen

Ếch yêu tinh là loài ăn thịt phàm ăn, ăn côn trùng, động vật gặm nhấm nhỏ, bò sát, chim nhỏ và các động vật lưỡng cư khác.[7] Nó cũng là loài ăn thịt đồng loại - ếch yêu tinh đực được biết đến với việc thỉnh thoảng ăn những con nòng nọc mà nó canh giữ.[8] Một con ếch yêu tinh được nuôi tại vườn thú Pretoria ở Nam Phi từng ăn 17 con rắn hổ mang Hemachatus haemachatus non.[9] Chúng phát ra tiếng kêu lạch cạch lớn và tiếng be be khi bị căng thẳng hoặc cầm nắm. Đây là một trong ba loài ếch thường xuyên được nuôi nhốt có hàm răng sắc nhọn và sẵn sàng cắn người khi bị khiêu khích hoặc cầm nắm; hai loài còn lại là ếch Pacmanếch Budgett.[10]

Sinh sản

Sinh sản bắt đầu sau khi mưa lớn (bắt đầu bởi lượng mưa khoảng 65 mm trong suốt hai ngày). Chúng sinh sản trong các vùng nước nông, tạm thời, chẳng hạn như hồ bơi, chảo và mương. Trứng được đẻ ở mép cạn của ao, nhưng quá trình thụ tinh diễn ra trên mặt nước.[11]

Những con ếch yêu tinh đực kêu trong mùa mưa.Tiếng kêu kéo dài khoảng một giây và có thể được mô tả như một tiếng huýt sáo nhỏ.[12] Con đực có hai chiến lược sinh sản, tùy thuộc vào độ tuổi của chúng. Những con đực non tụ tập trong một khu vực nhỏ, có lẽ chỉ 1 hoặc 2 m² ở vùng nước nông. Những con đực lớn hơn chiếm trung tâm của các đấu trường sinh sản này và cố gắng đuổi theo những con đực khác. Thông thường, chúng đánh nhau, gây thương tích hoặc thậm chí giết nhau. Con đực có ưu thế cố gắng ngăn cản những con đực khác sinh sản. Một con cái tiếp cận nhóm con đực bằng cách bơi dọc theo bề mặt cho đến khi nó cách nhóm vài mét. Sau đó, con cái lặn xuống để tránh những con đực nhỏ hơn và ngoi lên trong khu vực được bảo vệ của một con đực lớn hơn ở giữa nhóm. Điều này giúp đảm bảo rằng con cái được giao phối với con đực thống lĩnh.[11]

Con cái đẻ khoảng 3.000 đến 4.000 trứng một lần. Nòng nọc nở và sau hai ngày bắt đầu ăn thực vật, cá nhỏ, động vật không xương sống và thậm chí lẫn nhau. Những con đực bảo vệ tiếp tục trông chừng những con nòng nọc sẽ biến chất trong vòng ba tuần. Trong quá trình phát triển của nòng nọc, con cha bảo vệ các con của nó. Do hành vi bảo vệ quá mức của ếch đực, nó vồ vập và cắn bất cứ thứ gì mà nó coi là mối đe dọa. Nếu bể có nguy cơ cạn nước, con cha dùng chân và đầu đào kênh từ ao phơi sang ao lớn hơn. Nó tiếp tục bảo vệ những con nòng nọc cho đến khi chúng đủ lớn để tự bảo vệ chính chúng, mặc dù con đực cũng có thể ăn một vài con.[11][13]

Buôn bán thú nuôi

Ếch yêu tinh là một loài thú nuôi độc lạ ở nhiều nước trên thế giới. Các con được bán thường được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt. Những con ếch yêu tinh sống đến 35 năm trong điều kiện nuôi nhốt không phải là chuyện lạ.[7]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2013). Pyxicephalus adspersus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2013: e.T58535A3070700. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-2.RLTS.T58535A3070700.en.
  2. ^ a b Scott, E.; J.D. Visser; C.A. Yetman; L. Oliver; D.G. Broadley (2013). “Revalidation of Pyxicephalus angusticeps Parry, 1982 (Anura: Natatanura: Pyxicephalidae), a bullfrog endemic to the lowlands of eastern Africa”. Zootaxa. 3599 (3): 201–228. doi:10.11646/zootaxa.3599.3.1. hdl:2263/57608. PMID 24613871.
  3. ^ Evans S, Groenke J, Jones M, Turner A, Krause D (2014). “New Material of Beelzebufo, a Hyperossified Frog (Amphibia: Anura) from the Late Cretaceous of Madagascar”. PLOS ONE. 9 (1): e87236. Bibcode:2014PLoSO...987236E. doi:10.1371/journal.pone.0087236. PMC 3905036. PMID 24489877.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Gampper, Terry (2002). “The Natural History and Care of the African Bullfrog”. Melissa Kaplan's Herp Care Collection. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ Loveridge, Arthur (1950). “History and habits of the East African bullfrog” (PDF). J. East Afr. Nat. Hist. Soc. 19: 253–275. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ Bishop, P. (19 tháng 10 năm 2004). “Pyxicephalus adspersus”. AmphibiaWeb. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ a b Gampper, Terry (2002). “The Natural History and Care of the African Bullfrog”. Melissa Kaplan's Herp Care Collection. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ “Bronberg: African bullfrog haven”. 26 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ Branch, W. R. (1976). “Two exceptional food records for the African bullfrog, Pyxicephalus adspersus (Amphibia, Anura, Pyxicephalidae)”. Journal of Herpetology. 10 (3): 266–268. doi:10.2307/1562997. JSTOR 1562997.
  10. ^ Balinsky, J. B. (1954). “On the breeding habits of the South African bullfrog Pyxicephalus adspersus”. South African Journal of Science. 51 (2): 55–58.
  11. ^ a b c “African Bullfrog - Pyxicephalus adspersus. World Association of Zoos and Aquariums. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ “African Bullfrog - Pyxicephalus adspersus - Details”. Encyclopedia of Life. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ Cook, C.L.; Ferguson, Jan W.H.; Telford, S.R. (tháng 6 năm 2001). “Adaptive male parental care in the giant bullfrog, Pyxicephalus adspersus”. Journal of Herpetology. 35 (2): 310. doi:10.2307/1566122. JSTOR 1566122.

Tham khảo

Liên kết ngoài