Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Remdesivir”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 52: Dòng 52:
== Phản ứng phụ ==
== Phản ứng phụ ==
Các tác dụng ngoài ý muốn phổ biến nhất ở những người được điều trị bằng remdesivir là [[suy hô hấp]] và các [[Dấu ấn sinh học|dấu hiệu sinh học]] máu bị suy giảm ở [[Cơ quan (sinh học)|các cơ quan]], bao gồm [[Albumin huyết thanh người|albumin]] [[Chứng giảm kali huyết|thấp]], [[Thiếu máu|kali thấp, số lượng hồng cầu]] thấp, [[Giảm tiểu cầu|số lượng tiểu cầu thấp]] và [[Vàng da|tăng bilirubin (vàng da)]].<ref name="wang">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Wang Y, Zhang D, Du G, Du R, Zhao J, Jin Y, Fu S, Gao L, Cheng Z, Lu Q, Hu Y, Luo G, Wang K, Lu Y, Li H, Wang S, Ruan S, Yang C, Mei C, Wang Y, Ding D, Wu F, Tang X, Ye X, Ye Y, Liu B, Yang J, Yin W, Wang A, Fan G, Zhou F, Liu Z, Gu X, Xu J, Shang L, Zhang Y, Cao L, Guo T, Wan Y, Qin H, Jiang Y, Jaki T, Hayden FG, Horby PW, Cao B, Wang C|date=May 2020|title=Remdesivir in adults with severe COVID-19: a randomised, double-blind, placebo-controlled, multicentre trial|journal=Lancet|volume=395|issue=10236|pages=1569–1578|doi=10.1016/S0140-6736(20)31022-9|pmc=7190303|pmid=32423584}}</ref> Các tác dụng phụ khác được báo cáo bao gồm [[Bệnh đường tiêu hóa|đau dạ dày ruột]], tăng [[Transaminase|nồng độ transaminase]] trong máu ([[Bilan gan|men gan]]), phản ứng tại chỗ [[Liệu pháp truyền dịch|tiêm truyền]] và [[Kéo dài QT do thuốc|bất thường điện tâm đồ]].<ref name="Mehta20202">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Mehta N, Mazer-Amirshahi M, Alkindi N, Pourmand A|date=July 2020|title=Pharmacotherapy in COVID-19; A narrative review for emergency providers|journal=The American Journal of Emergency Medicine|volume=38|issue=7|pages=1488–1493|doi=10.1016/j.ajem.2020.04.035|eissn=0735-6757|pmc=7158837|pmid=32336586|doi-access=free}}</ref> Remdesivir có thể gây ra [[Tiêm tĩnh mạch|các phản ứng liên quan đến tiêm truyền]], bao gồm huyết áp thấp, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi hoặc rùng mình.<ref name="EUA FAQ2">{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/media/137574/download|tựa đề=Frequently Asked Questions on the Emergency Use Authorization for Remdesivir for Certain Hospitalized COVID‐19 Patients|ngày=1 May 2020|nhà xuất bản=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|định dạng=PDF|ngày truy cập=1 May 2020}}</ref>
Các tác dụng ngoài ý muốn phổ biến nhất ở những người được điều trị bằng remdesivir là [[suy hô hấp]] và các [[Dấu ấn sinh học|dấu hiệu sinh học]] máu bị suy giảm ở [[Cơ quan (sinh học)|các cơ quan]], bao gồm [[Albumin huyết thanh người|albumin]] [[Chứng giảm kali huyết|thấp]], [[Thiếu máu|kali thấp, số lượng hồng cầu]] thấp, [[Giảm tiểu cầu|số lượng tiểu cầu thấp]] và [[Vàng da|tăng bilirubin (vàng da)]].<ref name="wang">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Wang Y, Zhang D, Du G, Du R, Zhao J, Jin Y, Fu S, Gao L, Cheng Z, Lu Q, Hu Y, Luo G, Wang K, Lu Y, Li H, Wang S, Ruan S, Yang C, Mei C, Wang Y, Ding D, Wu F, Tang X, Ye X, Ye Y, Liu B, Yang J, Yin W, Wang A, Fan G, Zhou F, Liu Z, Gu X, Xu J, Shang L, Zhang Y, Cao L, Guo T, Wan Y, Qin H, Jiang Y, Jaki T, Hayden FG, Horby PW, Cao B, Wang C|date=May 2020|title=Remdesivir in adults with severe COVID-19: a randomised, double-blind, placebo-controlled, multicentre trial|journal=Lancet|volume=395|issue=10236|pages=1569–1578|doi=10.1016/S0140-6736(20)31022-9|pmc=7190303|pmid=32423584}}</ref> Các tác dụng phụ khác được báo cáo bao gồm [[Bệnh đường tiêu hóa|đau dạ dày ruột]], tăng [[Transaminase|nồng độ transaminase]] trong máu ([[Bilan gan|men gan]]), phản ứng tại chỗ [[Liệu pháp truyền dịch|tiêm truyền]] và [[Kéo dài QT do thuốc|bất thường điện tâm đồ]].<ref name="Mehta20202">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Mehta N, Mazer-Amirshahi M, Alkindi N, Pourmand A|date=July 2020|title=Pharmacotherapy in COVID-19; A narrative review for emergency providers|journal=The American Journal of Emergency Medicine|volume=38|issue=7|pages=1488–1493|doi=10.1016/j.ajem.2020.04.035|eissn=0735-6757|pmc=7158837|pmid=32336586|doi-access=free}}</ref> Remdesivir có thể gây ra [[Tiêm tĩnh mạch|các phản ứng liên quan đến tiêm truyền]], bao gồm huyết áp thấp, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi hoặc rùng mình.<ref name="EUA FAQ2">{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/media/137574/download|tựa đề=Frequently Asked Questions on the Emergency Use Authorization for Remdesivir for Certain Hospitalized COVID‐19 Patients|ngày=1 May 2020|nhà xuất bản=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|định dạng=PDF|ngày truy cập=1 May 2020}}</ref>

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khác của remdesivir bao gồm:

* Các phản ứng liên quan đến truyền dịch. Các phản ứng liên quan đến truyền dịch đã được thấy khi truyền remdesivir hoặc khoảng thời gian tiêm remdesivir.<ref name="EUA FAQ22">{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/media/137574/download|tựa đề=Frequently Asked Questions on the Emergency Use Authorization for Remdesivir for Certain Hospitalized COVID‐19 Patients|ngày=1 May 2020|nhà xuất bản=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|định dạng=PDF|ngày truy cập=1 May 2020}}</ref> Các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng liên quan đến truyền dịch có thể bao gồm: huyết áp thấp, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi và rùng mình.<ref name="EUA FAQ22" />
* Tăng nồng độ men gan, thấy trong các xét nghiệm máu gan bất thường.<ref name="EUA FAQ22" /> Tăng mức độ men gan đã được thấy ở những người đã nhận được remdesivir, có thể là một dấu hiệu của tình trạng viêm hoặc tổn thương các tế bào trong gan.<ref name="EUA FAQ22" />

== Dược lý học ==

=== Kích hoạt ===
[[Tập tin:Remdesivir_activation.svg|nhỏ|500x500px|Kích hoạt remdesivir thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính<ref name="Eastman_2020">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eastman RT, Roth JS, Brimacombe KR, Simeonov A, Shen M, Patnaik S, Hall MD|date=May 2020|title=Remdesivir: A Review of Its Discovery and Development Leading to Emergency Use Authorization for Treatment of COVID-19|journal=ACS Central Science|volume=6|issue=5|pages=672–683|doi=10.1021/acscentsci.0c00489|pmc=7202249|pmid=32483554}}</ref>]]
Remdesivir là một [[ProTide]] ([[tiền chất]] của nucleoTide). Nó có thể khuếch tán vào các tế bào nơi nó được chuyển đổi thành [[GS-441524]] mono-phosphate thông qua hoạt động của các [[Xóa|esterase]] ( [[CES1]] và [[Cathepsin A|CTSA]] ) và một [[phosphoamidase]] ([[HINT1]]); đến lượt nó lại được phosphoryl hóa thành [[chất chuyển hóa có hoạt tính]] của nó là triphosphat bởi [[Nucleoside-phosphate kinase|nucleoside-phosphat kinase]].<ref name="Sheahan_2017">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Sheahan TP, Sims AC, Graham RL, Menachery VD, Gralinski LE, Case JB, Leist SR, Pyrc K, Feng JY, Trantcheva I, Bannister R, Park Y, Babusis D, Clarke MO, Mackman RL, Spahn JE, Palmiotti CA, Siegel D, Ray AS, Cihlar T, Jordan R, Denison MR, Baric RS|date=June 2017|title=Broad-spectrum antiviral GS-5734 inhibits both epidemic and zoonotic coronaviruses|journal=Science Translational Medicine|volume=9|issue=396|pages=eaal3653|doi=10.1126/scitranslmed.aal3653|pmc=5567817|pmid=28659436}}</ref><ref name="Gordon2020">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Gordon CJ, Tchesnokov EP, Woolner E, Perry JK, Feng JY, Porter DP, Götte M|date=May 2020|title=Remdesivir is a direct-acting antiviral that inhibits RNA-dependent RNA polymerase from severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 with high potency|journal=The Journal of Biological Chemistry|volume=295|issue=20|pages=6785–6797|doi=10.1074/jbc.RA120.013679|pmc=7242698|pmid=32284326|doi-access=free}}</ref> Con đường kích hoạt sinh học này xảy ra trong tế bào, nhưng một lượng đáng kể remdesivir bị thủy phân sớm trong huyết tương, với GS-441524 là chất chuyển hóa chính trong huyết tương, và là chất chuyển hóa duy nhất còn lại hai giờ sau khi dùng thuốc này.<ref name="Yan_20202">{{Chú thích web|url=https://www.statnews.com/2020/05/14/gilead-should-ditch-remdesivir-and-focus-on-its-simpler-safer-ancestor/|tựa đề=Gilead should ditch remdesivir and focus on its simpler and safer ancestor|tác giả=Yan|tên=Victoria C.|tác giả 2=Muller|tên 2=Florian L.|ngày=14 May 2020|website=[[Stat (website)|Stat]]|nhà xuất bản=Boston Globe Media Partners}}</ref>

=== Cơ chế hoạt động ===
Là một [[Adenosine|chất tương tự adenosine]] nucleoside triphosphate (GS-443902),<ref name="pmid22446091">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Cho A, Saunders OL, Butler T, Zhang L, Xu J, Vela JE, Feng JY, Ray AS, Kim CU|date=April 2012|title=Synthesis and antiviral activity of a series of 1'-substituted 4-aza-7,9-dideazaadenosine C-nucleosides|journal=Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters|volume=22|issue=8|pages=2705–2707|doi=10.1016/j.bmcl.2012.02.105|pmc=7126871|pmid=22446091}}</ref> [[chất chuyển hóa có hoạt tính]] của remdesivir can thiệp vào hoạt động của [[RNA polymerase phụ thuộc RNA|RNA polymerase phụ thuộc RNA của virus]] và né tránh việc [[Đọc sửa (sinh học)|đọc sửa]] [[Exoribonuclease|do exoribonuclease]] của virus (ExoN), gây ra việc giảm sản xuất RNA của virus.<ref name="Scavone_20202">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Scavone C, Brusco S, Bertini M, Sportiello L, Rafaniello C, Zoccoli A, Berrino L, Racagni G, Rossi F, Capuano A|date=April 2020|title=Current pharmacological treatments for COVID-19: What's next?|journal=British Journal of Pharmacology|volume=177|issue=21|pages=4813–4824|doi=10.1111/bph.15072|eissn=1476-5381|pmc=7264618|pmid=32329520|doi-access=free}}</ref><ref name="Ferner2020">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Ferner RE, Aronson JK|date=April 2020|title=Remdesivir in covid-19|url=https://www.bmj.com/content/369/bmj.m1610.long|journal=BMJ|volume=369|pages=m1610|doi=10.1136/bmj.m1610|pmid=32321732|doi-access=free}}</ref> Ở một số vi rút như [[Human respiratory syncytial virus|vi rút hợp bào hô hấp,]] nó làm cho các RNA polymerase phụ thuộc RNA tạm dừng, nhưng tác dụng chủ yếu của nó (như ở Ebola) là gây ra sự [[Chấm dứt chuỗi|kết thúc chuỗi]] không thể đảo ngược. Không giống như nhiều chất kết thúc chuỗi khác, điều này không được thực hiện bằng cách ngăn chặn việc bổ sung nucleotide ngay sau đó, mà thay vào đó bị trì hoãn, xảy ra sau khi năm base bổ sung đã được thêm vào chuỗi RNA đang phát triển.<ref name="pmid30987343">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Tchesnokov EP, Feng JY, Porter DP, Götte M|date=April 2019|title=Mechanism of Inhibition of Ebola Virus RNA-Dependent RNA Polymerase by Remdesivir|journal=Viruses|volume=11|issue=4|pages=326|doi=10.3390/v11040326|pmc=6520719|pmid=30987343|doi-access=free}}</ref> Đối với RNA Polymerase phụ thuộc RNA của MERS-CoV, SARS-CoV-1 và SARS-CoV-2 bắt đầu tổng hợp RNA xảy ra sau khi kết hợp ba nucleotide bổ sung.<ref name="Gordon_2020">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Gordon CJ, Tchesnokov EP, Feng JY, Porter DP, Götte M|date=April 2020|title=The antiviral compound remdesivir potently inhibits RNA-dependent RNA polymerase from Middle East respiratory syndrome coronavirus|journal=The Journal of Biological Chemistry|volume=295|issue=15|pages=4773–4779|doi=10.1074/jbc.AC120.013056|pmc=7152756|pmid=32094225|doi-access=free}}</ref><ref name="Gordon20202">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Gordon CJ, Tchesnokov EP, Woolner E, Perry JK, Feng JY, Porter DP, Götte M|date=May 2020|title=Remdesivir is a direct-acting antiviral that inhibits RNA-dependent RNA polymerase from severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 with high potency|journal=The Journal of Biological Chemistry|volume=295|issue=20|pages=6785–6797|doi=10.1074/jbc.RA120.013679|pmc=7242698|pmid=32284326|doi-access=free}}</ref> Do đó, remdesivir được phân loại là một chất kháng virus tác dụng trực tiếp, hoạt động như một chất chấm dứt chuỗi chậm.<ref name="Eastman_20202">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eastman RT, Roth JS, Brimacombe KR, Simeonov A, Shen M, Patnaik S, Hall MD|date=May 2020|title=Remdesivir: A Review of Its Discovery and Development Leading to Emergency Use Authorization for Treatment of COVID-19|journal=ACS Central Science|volume=6|issue=5|pages=672–683|doi=10.1021/acscentsci.0c00489|pmc=7202249|pmid=32483554}}</ref><ref name="Gordon20202" />

=== Dược động học ===
Ở động vật linh trưởng không phải người, [[Thời gian bán thải|thời gian bán hủy]] trong huyết tương của tiền chất này là 20 phút, với chất chuyển hóa chính là [[nucleoside]], [[GS-441524]]. Hai giờ sau khi tiêm, chất chuyển hóa chính GS-441524 hiện diện ở nồng độ vi cực, trong khi không còn phát hiện được Remdesivir nguyên vẹn nữa. Do sự chuyển đổi ngoại bào nhanh chóng này thành nucleoside GS-441524, một số nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi liệu hoạt chất nucleotide triphosphate có thực sự có nguồn gốc từ việc loại bỏ tiền chất Remdesivir hay nó xảy ra bởi sự phosphoryl hóa GS-441524 và liệu việc sử dụng trực tiếp GS-441524 sẽ tạo thành một loại thuốc COVID ‑ 19 rẻ hơn và dễ sử dụng hơn so với Remdesivir.<ref name="Yan_2020 2">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Yan VC, Muller FL|date=July 2020|title=Advantages of the Parent Nucleoside GS-441524 over Remdesivir for Covid-19 Treatment|journal=ACS Medicinal Chemistry Letters|volume=11|issue=7|pages=1361–1366|doi=10.1021/acsmedchemlett.0c00316|pmc=7315846|pmid=32665809}}</ref><ref name="Yan_20203">{{Chú thích web|url=https://www.statnews.com/2020/05/14/gilead-should-ditch-remdesivir-and-focus-on-its-simpler-safer-ancestor/|tựa đề=Gilead should ditch remdesivir and focus on its simpler and safer ancestor|tác giả=Yan|tên=Victoria C.|tác giả 2=Muller|tên 2=Florian L.|ngày=14 May 2020|website=[[Stat (website)|Stat]]|nhà xuất bản=Boston Globe Media Partners}}</ref> Dạng triphosphat nucleotide được hoạt hóa có mức độ nội bào được duy trì trong [[PBMC]] và có thể trong cả các tế bào khác.<ref name="Eastman_20203">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eastman RT, Roth JS, Brimacombe KR, Simeonov A, Shen M, Patnaik S, Hall MD|date=May 2020|title=Remdesivir: A Review of Its Discovery and Development Leading to Emergency Use Authorization for Treatment of COVID-19|journal=ACS Central Science|volume=6|issue=5|pages=672–683|doi=10.1021/acscentsci.0c00489|pmc=7202249|pmid=32483554}}</ref>

=== Kháng thuốc ===
Các đột biến trong [[RNA sao chép|bản sao RNA của]] [[Murine coronavirus|virus viêm gan chuột]] gây ra kháng thuốc một phần với remdesivir đã được xác định vào năm 2018. Những đột biến này làm cho virus kém hiệu quả hơn trong tự nhiên và các nhà nghiên cứu tin rằng chúng có thể sẽ không tồn tại ở những nơi không sử dụng remdesivir.<ref name="Chiotos2020">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Chiotos K, Hayes M, Kimberlin DW, Jones SB, James SH, Pinninti SG, Yarbrough A, Abzug MJ, MacBrayne CE, Soma VL, Dulek DE, Vora SB, Waghmare A, Wolf J, Olivero R, Grapentine S, Wattier RL, Bio L, Cross SJ, Dillman NO, Downes KJ, Timberlake K, Young J, Orscheln RC, Tamma PD, Schwenk HT, Zachariah P, Aldrich M, Goldman DL, Groves HE, Lamb GS, Tribble AC, Hersh AL, Thorell EA, Denison MR, Ratner AJ, Newland JG, Nakamura MM|date=April 2020|title=Multicenter initial guidance on use of antivirals for children with COVID-19/SARS-CoV-2|journal=Journal of the Pediatric Infectious Diseases Society|volume=9|issue=6|pages=701–715|doi=10.1093/jpids/piaa045|pmc=7188128|pmid=32318706|doi-access=free}}</ref>


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 17:25, ngày 7 tháng 8 năm 2021

Remdesivir
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiGS-5734
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Tên IUPAC
  • (2S)-2-{(2R,3R,4S,5R)-[5-(4-aminopyrrolo[2,1-f][1,2,4]triazin-7-yl)-5-cyano-3,4-dihydroxy-tetrahydro-furan-2-ylmethoxy]phenoxy-(S)-phosphorylamino}propionic acid 2-ethyl-butyl ester
Số đăng ký CAS
ChemSpider
KEGG
ECHA InfoCard100.302.974
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC27H35N6O8P
Khối lượng phân tử602.575
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • Nc3ncnn2c3ccc2C(C#N)(C1O)OC(C1O)CO[P](=O)(NC(C)C(=O)OCC(CC)CC)Oc4ccccc4
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C27H35N6O8P/c1-4-18(5-2)13-38-26(36)17(3)32-42(37,41-19-9-7-6-8-10-19)39-14-21-23(34)24(35)27(15-28,40-21)22-12-11-20-25(29)30-16-31-33(20)22/h6-12,16-18,21,23-24,34-35H,4-5,13-14H2,1-3H3,(H,32,37)(H2,29,30,31)/t17-,21+,23+,24+,27-,42-/m0/s1
  • Key:RWWYLEGWBNMMLJ-YSOARWBDSA-N

Remdesivir, được bán dưới tên thương hiệu Veklury,[1][2] là một thuốc kháng virus phổ rộng được công ty dược phẩm sinh học Gilead Sciences phát triển.[3] Nó được đưa vào cơ thể qua đường tiêm tĩnh mạch.[4][5] Trong đại dịch COVID-19, remdesivir đã được phê duyệt hoặc cho phép sử dụng khẩn cấp để điều trị COVID-19 ở khoảng 50 quốc gia.[6] Các hướng dẫn cập nhật từ Tổ chức Y tế Thế giới vào tháng 11 năm 2020 bao gồm khuyến cáo có điều kiện chống lại việc sử dụng remdesivir để điều trị COVID-19.[7]

Remdesivir ban đầu được phát triển để điều trị viêm gan C,[8] và sau đó được nghiên cứu để chữa bệnh do vi rút Ebola và nhiễm virus Marburg[9] trước khi được nghiên cứu như một phương pháp điều trị sau khi nhiễm COVID-19.[10]

Tác dụng phụ thường gặp nhất ở những người tình nguyện khỏe mạnh là tăng nồng độ men gan trong máu (một dấu hiệu của các vấn đề về gan).[11] Tác dụng phụ thường gặp nhất ở những người bị nhiễm COVID‑19 là buồn nôn.[11] Các tác dụng phụ có thể bao gồm viêm gan và phản ứng liên quan đến truyền dịchbuồn nôn, huyết áp thấp và đổ mồ hôi.[12]

Remdesivir là một tiền chất nhằm cho phép phân phối nội bào của GS-441524 monophosphat và chuyển hóa sinh học sau đó thành GS-441524 triphosphat, một chất ức chế tương tự nucleotide ribo của RNA polymerase của virus.[13]

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) coi đây là một loại thuốc tốt hạng nhất.[14]

Sử dụng trong y tế

Vào tháng 11 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cập nhật hướng dẫn về phương pháp điều trị cho COVID-19 để đưa vào khuyến cáo có điều kiện chống lại việc sử dụng remdesivir, được thực hiện theo các kết quả từ thử nghiệm thống nhất của WHO.[15][16] Cơ quan Dược phẩm Châu Âu thông báo rằng họ sẽ đánh giá dữ liệu mới để xem liệu có cần sửa đổi việc cấp phép remdesivir hay không.[17]

Ở Liên minh Châu Âu, remdesivir được chỉ định để điều trị bệnh do coronavirus 2019 (COVID‑19) ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 40 kg) bị viêm phổi cần bổ sung oxy.[18]

Tại Hoa Kỳ, remdesivir được chỉ định sử dụng cho người lớn và thanh thiếu niên (từ mười hai tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 40kg) để điều trị bệnh nhân COVID‑19 cần nhập viện.[19] Vào tháng 11 năm 2020, FDA đã ban hành giấy phép sử dụng khẩn cấp (EUA) cho sự kết hợp của baricitinib với remdesivir, để điều trị các ca nghi ngờ hoặc đã xác nhận tại phòng thí nghiệm là đã mắc COVID-19 ở những người nhập viện từ hai tuổi trở lên cần oxy bổ sung, thở máy xâm nhập, hoặc trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO).[20]

Tranh cãi

Theo các chuyên gia quốc tế của British Medical Journal, remdesivir "có lẽ không có ảnh hưởng quan trọng đến nhu cầu thở máy và có thể ít hoặc không ảnh hưởng đến thời gian nằm viện". Do giá của thuốc này cao, các tác giả chỉ ra rằng remdesivir có thể làm chuyển hướng quỹ và nỗ lực khỏi các phương pháp điều trị khác chống lại COVID‑19.[21][22]

Vào tháng 11 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới đã cập nhật hướng dẫn về phương pháp điều trị cho COVID-19 để đưa vào khuyến cáo có điều kiện chống lại việc sử dụng remdesivir, do kết quả từ thử nghiệm thống nhất của WHO.[23][24]

Phản ứng phụ

Các tác dụng ngoài ý muốn phổ biến nhất ở những người được điều trị bằng remdesivir là suy hô hấp và các dấu hiệu sinh học máu bị suy giảm ở các cơ quan, bao gồm albumin thấp, kali thấp, số lượng hồng cầu thấp, số lượng tiểu cầu thấptăng bilirubin (vàng da).[25] Các tác dụng phụ khác được báo cáo bao gồm đau dạ dày ruột, tăng nồng độ transaminase trong máu (men gan), phản ứng tại chỗ tiêm truyềnbất thường điện tâm đồ.[26] Remdesivir có thể gây ra các phản ứng liên quan đến tiêm truyền, bao gồm huyết áp thấp, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi hoặc rùng mình.[27]

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khác của remdesivir bao gồm:

  • Các phản ứng liên quan đến truyền dịch. Các phản ứng liên quan đến truyền dịch đã được thấy khi truyền remdesivir hoặc khoảng thời gian tiêm remdesivir.[28] Các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng liên quan đến truyền dịch có thể bao gồm: huyết áp thấp, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi và rùng mình.[28]
  • Tăng nồng độ men gan, thấy trong các xét nghiệm máu gan bất thường.[28] Tăng mức độ men gan đã được thấy ở những người đã nhận được remdesivir, có thể là một dấu hiệu của tình trạng viêm hoặc tổn thương các tế bào trong gan.[28]

Dược lý học

Kích hoạt

Kích hoạt remdesivir thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính[29]

Remdesivir là một ProTide (tiền chất của nucleoTide). Nó có thể khuếch tán vào các tế bào nơi nó được chuyển đổi thành GS-441524 mono-phosphate thông qua hoạt động của các esterase ( CES1CTSA ) và một phosphoamidase (HINT1); đến lượt nó lại được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là triphosphat bởi nucleoside-phosphat kinase.[30][31] Con đường kích hoạt sinh học này xảy ra trong tế bào, nhưng một lượng đáng kể remdesivir bị thủy phân sớm trong huyết tương, với GS-441524 là chất chuyển hóa chính trong huyết tương, và là chất chuyển hóa duy nhất còn lại hai giờ sau khi dùng thuốc này.[32]

Cơ chế hoạt động

Là một chất tương tự adenosine nucleoside triphosphate (GS-443902),[33] chất chuyển hóa có hoạt tính của remdesivir can thiệp vào hoạt động của RNA polymerase phụ thuộc RNA của virus và né tránh việc đọc sửa do exoribonuclease của virus (ExoN), gây ra việc giảm sản xuất RNA của virus.[34][35] Ở một số vi rút như vi rút hợp bào hô hấp, nó làm cho các RNA polymerase phụ thuộc RNA tạm dừng, nhưng tác dụng chủ yếu của nó (như ở Ebola) là gây ra sự kết thúc chuỗi không thể đảo ngược. Không giống như nhiều chất kết thúc chuỗi khác, điều này không được thực hiện bằng cách ngăn chặn việc bổ sung nucleotide ngay sau đó, mà thay vào đó bị trì hoãn, xảy ra sau khi năm base bổ sung đã được thêm vào chuỗi RNA đang phát triển.[36] Đối với RNA Polymerase phụ thuộc RNA của MERS-CoV, SARS-CoV-1 và SARS-CoV-2 bắt đầu tổng hợp RNA xảy ra sau khi kết hợp ba nucleotide bổ sung.[37][38] Do đó, remdesivir được phân loại là một chất kháng virus tác dụng trực tiếp, hoạt động như một chất chấm dứt chuỗi chậm.[39][38]

Dược động học

Ở động vật linh trưởng không phải người, thời gian bán hủy trong huyết tương của tiền chất này là 20 phút, với chất chuyển hóa chính là nucleoside, GS-441524. Hai giờ sau khi tiêm, chất chuyển hóa chính GS-441524 hiện diện ở nồng độ vi cực, trong khi không còn phát hiện được Remdesivir nguyên vẹn nữa. Do sự chuyển đổi ngoại bào nhanh chóng này thành nucleoside GS-441524, một số nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi liệu hoạt chất nucleotide triphosphate có thực sự có nguồn gốc từ việc loại bỏ tiền chất Remdesivir hay nó xảy ra bởi sự phosphoryl hóa GS-441524 và liệu việc sử dụng trực tiếp GS-441524 sẽ tạo thành một loại thuốc COVID ‑ 19 rẻ hơn và dễ sử dụng hơn so với Remdesivir.[40][41] Dạng triphosphat nucleotide được hoạt hóa có mức độ nội bào được duy trì trong PBMC và có thể trong cả các tế bào khác.[42]

Kháng thuốc

Các đột biến trong bản sao RNA của virus viêm gan chuột gây ra kháng thuốc một phần với remdesivir đã được xác định vào năm 2018. Những đột biến này làm cho virus kém hiệu quả hơn trong tự nhiên và các nhà nghiên cứu tin rằng chúng có thể sẽ không tồn tại ở những nơi không sử dụng remdesivir.[43]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Veklury EPAR”. European Medicines Agency (EMA). 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “Gilead Announces Approval of Veklury (remdesivir) in Japan for Patients With Severe COVID-19” (Thông cáo báo chí). Gilead Sciences. 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ Scavone C, Brusco S, Bertini M, Sportiello L, Rafaniello C, Zoccoli A, Berrino L, Racagni G, Rossi F, Capuano A (tháng 4 năm 2020). “Current pharmacological treatments for COVID-19: What's next?”. British Journal of Pharmacology. 177 (21): 4813–4824. doi:10.1111/bph.15072. eISSN 1476-5381. PMC 7264618. PMID 32329520. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  4. ^ “Remdesivir”. Drugs.com. 20 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ Mehta N, Mazer-Amirshahi M, Alkindi N, Pourmand A (tháng 7 năm 2020). “Pharmacotherapy in COVID-19; A narrative review for emergency providers”. The American Journal of Emergency Medicine. 38 (7): 1488–1493. doi:10.1016/j.ajem.2020.04.035. eISSN 0735-6757. PMC 7158837. PMID 32336586.
  6. ^ “U.S. Food and Drug Administration Approves Gilead's Antiviral Veklury (remdesivir) for Treatment of COVID-19”. Gilead Sciences, Inc. 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ (Bản báo cáo). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ Stephens, Bret (18 tháng 4 năm 2020). “The Story of Remdesivir”. The New York Times. tr. A23. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ Warren TK, Jordan R, Lo MK, Ray AS, Mackman RL, Soloveva V, Siegel D, Perron M, Bannister R, Hui HC, Larson N, Strickley R, Wells J, Stuthman KS, Van Tongeren SA, Garza NL, Donnelly G, Shurtleff AC, Retterer CJ, Gharaibeh D, Zamani R, Kenny T, Eaton BP, Grimes E, Welch LS, Gomba L, Wilhelmsen CL, Nichols DK, Nuss JE, Nagle ER, Kugelman JR, Palacios G, Doerffler E, Neville S, Carra E, Clarke MO, Zhang L, Lew W, Ross B, Wang Q, Chun K, Wolfe L, Babusis D, Park Y, Stray KM, Trancheva I, Feng JY, Barauskas O, Xu Y, Wong P, Braun MR, Flint M, McMullan LK, Chen SS, Fearns R, Swaminathan S, Mayers DL, Spiropoulou CF, Lee WA, Nichol ST, Cihlar T, Bavari S (tháng 3 năm 2016). “Therapeutic efficacy of the small molecule GS-5734 against Ebola virus in rhesus monkeys”. Nature. 531 (7594): 381–5. Bibcode:2016Natur.531..381W. doi:10.1038/nature17180. PMC 5551389. PMID 26934220. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  10. ^ Kupferschmidt K, Cohen J (22 tháng 3 năm 2020). “WHO launches global megatrial of the four most promising coronavirus treatments”. Science Magazine. doi:10.1126/science.abb8497. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ a b “Veklury EPAR”. European Medicines Agency (EMA). 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Fact Sheet for Patients And Parent/Caregivers Emergency Use Authorization (EUA) Of Remdesivir For Coronavirus Disease 2019 (COVID-19)” (PDF). U.S. Food and Drug Administration (FDA). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ Yan, Victoria C.; Muller, Florian L. (14 tháng 5 năm 2020). “Gilead should ditch remdesivir and focus on its simpler and safer ancestor”. Stat. Boston Globe Media Partners.
  14. ^ “New Drug Therapy Approvals 2020”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ (Bản báo cáo). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  16. ^ Lamontagne F, Agoritsas T, Macdonald H, Leo YS, Diaz J, Agarwal A, Appiah JA, Arabi Y, Blumberg L, Calfee CS, Cao B, Cecconi M, Cooke G, Dunning J, Geduld H, Gee P, Manai H, Hui DS, Kanda S, Kawano-Dourado L, Kim YJ, Kissoon N, Kwizera A, Laake JH, Machado FR, Qadir N, Sarin R, Shen Y, Zeng L, Brignardello-Petersen R, Lytvyn L, Siemieniuk R, Zeraatkar D, Bartoszko J, Ge L, Maguire B, Rochwerg B, Guyatt G, Vandvik PO (tháng 9 năm 2020). “A living WHO guideline on drugs for covid-19”. BMJ. 370: m3379. doi:10.1136/bmj.m3379. PMID 32887691. Tóm lược dễ hiểu. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  17. ^ “Update on remdesivir”. European Medicines Agency (EMA). 20 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ “Veklury EPAR”. European Medicines Agency (EMA). 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “FDA Approves First Treatment for COVID-19” (Thông cáo báo chí). 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ “Coronavirus (COVID-19) Update: FDA Authorizes Drug Combination for Treatment of COVID-19” (Thông cáo báo chí). 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  21. ^ Wilson, Jade (30 tháng 7 năm 2020). “Remdesivir Gets Lukewarm Endorsement From Experts in Covid Fight”. Bloomberg. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  22. ^ Mahase E (tháng 7 năm 2020). “Covid-19: Remdesivir probably reduces recovery time, but evidence is uncertain, panel finds”. BMJ. 370: m3049. doi:10.1136/bmj.m3049. PMID 32732277.
  23. ^ (Bản báo cáo). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  24. ^ Lamontagne F, Agoritsas T, Macdonald H, Leo YS, Diaz J, Agarwal A, Appiah JA, Arabi Y, Blumberg L, Calfee CS, Cao B, Cecconi M, Cooke G, Dunning J, Geduld H, Gee P, Manai H, Hui DS, Kanda S, Kawano-Dourado L, Kim YJ, Kissoon N, Kwizera A, Laake JH, Machado FR, Qadir N, Sarin R, Shen Y, Zeng L, Brignardello-Petersen R, Lytvyn L, Siemieniuk R, Zeraatkar D, Bartoszko J, Ge L, Maguire B, Rochwerg B, Guyatt G, Vandvik PO (tháng 9 năm 2020). “A living WHO guideline on drugs for covid-19”. BMJ. 370: m3379. doi:10.1136/bmj.m3379. PMID 32887691. Tóm lược dễ hiểu. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  25. ^ Wang Y, Zhang D, Du G, Du R, Zhao J, Jin Y, Fu S, Gao L, Cheng Z, Lu Q, Hu Y, Luo G, Wang K, Lu Y, Li H, Wang S, Ruan S, Yang C, Mei C, Wang Y, Ding D, Wu F, Tang X, Ye X, Ye Y, Liu B, Yang J, Yin W, Wang A, Fan G, Zhou F, Liu Z, Gu X, Xu J, Shang L, Zhang Y, Cao L, Guo T, Wan Y, Qin H, Jiang Y, Jaki T, Hayden FG, Horby PW, Cao B, Wang C (tháng 5 năm 2020). “Remdesivir in adults with severe COVID-19: a randomised, double-blind, placebo-controlled, multicentre trial”. Lancet. 395 (10236): 1569–1578. doi:10.1016/S0140-6736(20)31022-9. PMC 7190303. PMID 32423584. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  26. ^ Mehta N, Mazer-Amirshahi M, Alkindi N, Pourmand A (tháng 7 năm 2020). “Pharmacotherapy in COVID-19; A narrative review for emergency providers”. The American Journal of Emergency Medicine. 38 (7): 1488–1493. doi:10.1016/j.ajem.2020.04.035. eISSN 0735-6757. PMC 7158837. PMID 32336586.
  27. ^ “Frequently Asked Questions on the Emergency Use Authorization for Remdesivir for Certain Hospitalized COVID‐19 Patients” (PDF). U.S. Food and Drug Administration (FDA). 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  28. ^ a b c d “Frequently Asked Questions on the Emergency Use Authorization for Remdesivir for Certain Hospitalized COVID‐19 Patients” (PDF). U.S. Food and Drug Administration (FDA). 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ Eastman RT, Roth JS, Brimacombe KR, Simeonov A, Shen M, Patnaik S, Hall MD (tháng 5 năm 2020). “Remdesivir: A Review of Its Discovery and Development Leading to Emergency Use Authorization for Treatment of COVID-19”. ACS Central Science. 6 (5): 672–683. doi:10.1021/acscentsci.0c00489. PMC 7202249. PMID 32483554.
  30. ^ Sheahan TP, Sims AC, Graham RL, Menachery VD, Gralinski LE, Case JB, Leist SR, Pyrc K, Feng JY, Trantcheva I, Bannister R, Park Y, Babusis D, Clarke MO, Mackman RL, Spahn JE, Palmiotti CA, Siegel D, Ray AS, Cihlar T, Jordan R, Denison MR, Baric RS (tháng 6 năm 2017). “Broad-spectrum antiviral GS-5734 inhibits both epidemic and zoonotic coronaviruses”. Science Translational Medicine. 9 (396): eaal3653. doi:10.1126/scitranslmed.aal3653. PMC 5567817. PMID 28659436. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  31. ^ Gordon CJ, Tchesnokov EP, Woolner E, Perry JK, Feng JY, Porter DP, Götte M (tháng 5 năm 2020). “Remdesivir is a direct-acting antiviral that inhibits RNA-dependent RNA polymerase from severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 with high potency”. The Journal of Biological Chemistry. 295 (20): 6785–6797. doi:10.1074/jbc.RA120.013679. PMC 7242698. PMID 32284326.
  32. ^ Yan, Victoria C.; Muller, Florian L. (14 tháng 5 năm 2020). “Gilead should ditch remdesivir and focus on its simpler and safer ancestor”. Stat. Boston Globe Media Partners.
  33. ^ Cho A, Saunders OL, Butler T, Zhang L, Xu J, Vela JE, Feng JY, Ray AS, Kim CU (tháng 4 năm 2012). “Synthesis and antiviral activity of a series of 1'-substituted 4-aza-7,9-dideazaadenosine C-nucleosides”. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters. 22 (8): 2705–2707. doi:10.1016/j.bmcl.2012.02.105. PMC 7126871. PMID 22446091. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  34. ^ Scavone C, Brusco S, Bertini M, Sportiello L, Rafaniello C, Zoccoli A, Berrino L, Racagni G, Rossi F, Capuano A (tháng 4 năm 2020). “Current pharmacological treatments for COVID-19: What's next?”. British Journal of Pharmacology. 177 (21): 4813–4824. doi:10.1111/bph.15072. eISSN 1476-5381. PMC 7264618. PMID 32329520. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  35. ^ Ferner RE, Aronson JK (tháng 4 năm 2020). “Remdesivir in covid-19”. BMJ. 369: m1610. doi:10.1136/bmj.m1610. PMID 32321732.
  36. ^ Tchesnokov EP, Feng JY, Porter DP, Götte M (tháng 4 năm 2019). “Mechanism of Inhibition of Ebola Virus RNA-Dependent RNA Polymerase by Remdesivir”. Viruses. 11 (4): 326. doi:10.3390/v11040326. PMC 6520719. PMID 30987343.
  37. ^ Gordon CJ, Tchesnokov EP, Feng JY, Porter DP, Götte M (tháng 4 năm 2020). “The antiviral compound remdesivir potently inhibits RNA-dependent RNA polymerase from Middle East respiratory syndrome coronavirus”. The Journal of Biological Chemistry. 295 (15): 4773–4779. doi:10.1074/jbc.AC120.013056. PMC 7152756. PMID 32094225.
  38. ^ a b Gordon CJ, Tchesnokov EP, Woolner E, Perry JK, Feng JY, Porter DP, Götte M (tháng 5 năm 2020). “Remdesivir is a direct-acting antiviral that inhibits RNA-dependent RNA polymerase from severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 with high potency”. The Journal of Biological Chemistry. 295 (20): 6785–6797. doi:10.1074/jbc.RA120.013679. PMC 7242698. PMID 32284326.
  39. ^ Eastman RT, Roth JS, Brimacombe KR, Simeonov A, Shen M, Patnaik S, Hall MD (tháng 5 năm 2020). “Remdesivir: A Review of Its Discovery and Development Leading to Emergency Use Authorization for Treatment of COVID-19”. ACS Central Science. 6 (5): 672–683. doi:10.1021/acscentsci.0c00489. PMC 7202249. PMID 32483554.
  40. ^ Yan VC, Muller FL (tháng 7 năm 2020). “Advantages of the Parent Nucleoside GS-441524 over Remdesivir for Covid-19 Treatment”. ACS Medicinal Chemistry Letters. 11 (7): 1361–1366. doi:10.1021/acsmedchemlett.0c00316. PMC 7315846. PMID 32665809.
  41. ^ Yan, Victoria C.; Muller, Florian L. (14 tháng 5 năm 2020). “Gilead should ditch remdesivir and focus on its simpler and safer ancestor”. Stat. Boston Globe Media Partners.
  42. ^ Eastman RT, Roth JS, Brimacombe KR, Simeonov A, Shen M, Patnaik S, Hall MD (tháng 5 năm 2020). “Remdesivir: A Review of Its Discovery and Development Leading to Emergency Use Authorization for Treatment of COVID-19”. ACS Central Science. 6 (5): 672–683. doi:10.1021/acscentsci.0c00489. PMC 7202249. PMID 32483554.
  43. ^ Chiotos K, Hayes M, Kimberlin DW, Jones SB, James SH, Pinninti SG, Yarbrough A, Abzug MJ, MacBrayne CE, Soma VL, Dulek DE, Vora SB, Waghmare A, Wolf J, Olivero R, Grapentine S, Wattier RL, Bio L, Cross SJ, Dillman NO, Downes KJ, Timberlake K, Young J, Orscheln RC, Tamma PD, Schwenk HT, Zachariah P, Aldrich M, Goldman DL, Groves HE, Lamb GS, Tribble AC, Hersh AL, Thorell EA, Denison MR, Ratner AJ, Newland JG, Nakamura MM (tháng 4 năm 2020). “Multicenter initial guidance on use of antivirals for children with COVID-19/SARS-CoV-2”. Journal of the Pediatric Infectious Diseases Society. 9 (6): 701–715. doi:10.1093/jpids/piaa045. PMC 7188128. PMID 32318706. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)

Liên kết ngoài