Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Denisova”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 10: Dòng 10:
Người Denisova có lẽ đại diện cho một loài ''[[Homo]]'' mới hoặc cho một phân loài cổ xưa của ''[[Homo sapiens]]'' (người hiện đại về mặt giải phẫu, hay ngắn gọn là người hiện địa), nhưng vấn đề ở đây là số di cốt của người Denisova còn rất hiếm nên ta chưa thể xác định vị trí chính xác của họ trên cây tiến hóa loài người. Các danh pháp khoa học được đề xuất bao gồm ''H. densova''<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=sHyFCwAAQBAJ&q=%22homo+denisova%22&pg=PA324|title=Exploring Human Biology in the Laboratory|last1=Douglas|first1=M. M.|last2=Douglas|first2=J. M.|year=2016|publisher=Morton Publishing Company|isbn=9781617313905|page=324}}</ref> và ''H. altaiensis''.<ref>{{Cite journal|last1=Zubova|first1=A.|last2=Chikisheva|first2=T.|last3=Shunkov|first3=M. V.|year=2017|title=The Morphology of Permanent Molars from the Paleolithic Layers of Denisova Cave|url=https://www.researchgate.net/publication/315970345|journal=[[Archaeology, Ethnology & Anthropology of Eurasia]]|volume=45|pages=121–134|doi=10.17746/1563-0110.2017.45.1.121-134|doi-access=free}}</ref>
Người Denisova có lẽ đại diện cho một loài ''[[Homo]]'' mới hoặc cho một phân loài cổ xưa của ''[[Homo sapiens]]'' (người hiện đại về mặt giải phẫu, hay ngắn gọn là người hiện địa), nhưng vấn đề ở đây là số di cốt của người Denisova còn rất hiếm nên ta chưa thể xác định vị trí chính xác của họ trên cây tiến hóa loài người. Các danh pháp khoa học được đề xuất bao gồm ''H. densova''<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=sHyFCwAAQBAJ&q=%22homo+denisova%22&pg=PA324|title=Exploring Human Biology in the Laboratory|last1=Douglas|first1=M. M.|last2=Douglas|first2=J. M.|year=2016|publisher=Morton Publishing Company|isbn=9781617313905|page=324}}</ref> và ''H. altaiensis''.<ref>{{Cite journal|last1=Zubova|first1=A.|last2=Chikisheva|first2=T.|last3=Shunkov|first3=M. V.|year=2017|title=The Morphology of Permanent Molars from the Paleolithic Layers of Denisova Cave|url=https://www.researchgate.net/publication/315970345|journal=[[Archaeology, Ethnology & Anthropology of Eurasia]]|volume=45|pages=121–134|doi=10.17746/1563-0110.2017.45.1.121-134|doi-access=free}}</ref>


===Phát hiện===
===Lược sử nghiên cứu===
{{Location map many| Asia
{{Location map many| Asia
| relief = yes
| relief = yes
Dòng 20: Dòng 20:
}}
}}
[[Tập tin:Turist den-peschera.jpg|thumb|right|Cửa hang Denisova nơi tìm thấy mẫu vật "người phụ nữ X"]]
[[Tập tin:Turist den-peschera.jpg|thumb|right|Cửa hang Denisova nơi tìm thấy mẫu vật "người phụ nữ X"]]

Hang Denisova nằm về phía nam trung tâm Siberia, Nga, trên dãy núi Altai gần ngã ba biên giới Kazakhstan, Trung Quốc và Mông Cổ. Cái hang này được đặt theo tên của ẩn sĩ người Nga là Denis (Dyonisiy), từng sống ở đó vào thế kỷ 18. Hang Denisova được nhà cổ sinh vật học người Nga Nikolai Ovodov khảo sát lần đầu tiên vào những năm 1970.<ref>{{cite journal |title= A 33,000-Year-Old Incipient Dog from the Altai Mountains of Siberia: Evidence of the Earliest Domestication Disrupted by the Last Glacial Maximum|year=2011 |doi=10.1371/journal.pone.0022821 |volume=6 |issue= 7 |journal=PLOS ONE |pages=e22821 |pmid= 21829526 |pmc=3145761 | last1 = Ovodov | first1 = N. D. | last2 = Crockford | first2 = S. J. | last3 = Kuzmin | first3 = Y. V. | last4 = Higham | first4 = T. F. | last5 = Hodgins | first5 = G. W. | last6 = van der Plicht | first6 = J.| display-authors=4 |bibcode= 2011PLoSO...622821O |doi-access=free }}</ref>

Năm 2008, Michael Shunkov của [[Viện Hàn lâm Khoa học Nga]] và các nhà khảo cổ từ Viện Khảo cổ học và Dân tộc học thuộc [[Chi nhánh Siberia của Viện Hàn lâm Khoa học Nga]] đặt trụ sở tại [[Novosibirsk]] [[Akademgorodok]] đã tổ chức một cuộc điều tra thực địa hang động và tìm thấy xương ngón tay của một nữ hominin vị thành niên có niên đại cách đây 50–30.000 năm.<ref name="Pääbo et al."/><ref>{{cite book|first=D.|last=Reich|author-link=David Reich (geneticist)|title=Who We Are and How We Got Here|publisher=Oxford University Press|year=2018|page=53|isbn=978-0-19-882125-0}}</ref> Nghiên cứu năm 2019 đã đẩy lùi khoảng thời gian về khoảng 76.200–51.600 năm trước.<ref name= Douka/> Mẫu vật này được đặt biệt danh là người phụ nữ X vì ADN ty thể của cô thuộc một dòng dõi hominin cổ đại mới lạ đối với khoa học, khác biệt về mặt di truyền với cả người hiện đại đương thời lẫn người Neanderthal.<ref name="Pääbo et al.">{{cite journal|first1=J. |last1=Krause |first2=Q.|last2=Fu |first3=J. M. |last3=Good |first4=B. |last4=Viola |first5=M. V. |last5=Shunkov |first6=A. P. |last6=Derevianko |name-list-style=amp |first7=S. |last7=Pääbo |author-link7=Svante Pääbo |display-authors=4|year=2010 |title=The complete mitochondrial DNA genome of an unknown hominin from southern Siberia |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |pmid=20336068 |volume=464 |issue=7290 |pages=894–897 |doi=10.1038/nature08976 |bibcode=2010Natur.464..894K |doi-access=free }}</ref>

Vào năm 2019, nhà khảo cổ người Hy Lạp [[Katerina Douka]] và các đồng nghiệp xác định niên đại bằng cacbon phóng xạ các mẫu vật từ Hang Denisova và ước tính cá thể Denisova 2 (mẫu vật lâu đời nhất) sống cách đây 195.000–122.700 năm.<ref name=Douka>{{cite journal |last1=Douka |first1=K. |title=Age estimates for hominin fossils and the onset of the Upper Palaeolithic at Denisova Cave |journal=Nature |date=2019 |volume=565 |issue=7741 |pages=640–644 |doi=10.1038/s41586-018-0870-z |pmid=30700871 |url=https://ro.uow.edu.au/cgi/viewcontent.cgi?article=1559&context=smhpapers1 |bibcode=2019Natur.565..640D |s2cid=59525455 |access-date=7 December 2019 |archive-date=6 May 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200506140551/https://ro.uow.edu.au/cgi/viewcontent.cgi?article=1559&context=smhpapers1 |url-status=live }}</ref> Ngoài ra, ADN Denisova có niên đại cổ hơn thế, 217.000 năm tuổi, đã được phát hiện trong lớp trầm tích ở phía Buồng Đông cái hang. Dựa trên các di vật cùng được phát hiện trong hang, hominin cổ (rất có thể là người Denisova) bắt đầu lập quần cư ở đó cách đây khoảng 287 ± 41 hoặc 203 ± 14 ka. Người Neanderthal cũng đã từng tới đây cư trú và dường như chung sống với người Denisova vào khoảng 193 ± 12 ka và 97 ± 11 ka.<ref name=Jacobs2019/>


===Các mẫu vật===
===Các mẫu vật===

{| class="wikitable"
{| align="top" class="sortable wikitable"
|+ Các hóa thạch Denisova
|-
|-
! Tên
! Tên
! Yếu tố di cốt
! Loài
! Niên đại
! Tuổi
! Phát hiện
! Năm phát hiện
! Địa điểm
! Vị trí
! Giới tính và tuổi đời
! Công bố đầu tiến
! Năm công bố
! Hình
! Bảo tồn
! Hình ảnh
! GenBank
! GenBank
|-
|-
| Denisova 3<br />(biệt danh ''Người phụ nữ X'')<ref name=pmid21179161/><ref name=Bennett /><ref name="Pääbo et al." /> || Đốt xương đầu ngón tay thứ 5 || 76.2–51.6 ka<ref name=Douka/> || align=center|2008 || Hang Denisova (Nga) || Nữ giới vị thành niên 13,5 tuổi || align=center|2010 || [[File:Denisova Phalanx distalis.jpg|150px|center|Bản sao một phần của đốt ngón tay.]] || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/NC013993 NC013993]
| '''Denisova 3'''<br /> hay '''X Woman''' (đốt ngón tay)<ref name="SIDenis">{{chú thích sách |authors=Reich D, Green RE, Kircher M, Krause J, Patterson N, Durand EY, Viola B, Briggs AW, Stenzel U, Johnson PLF, Maricic T, Good JM, Marques-Bonet T, Alkan C, Fu Q, Mallick S, Li H, Meyer M, Eichler EE, Stoneking M, Richards M, Talamo S, Shunkov MV, Derevianko AP, Hublin J-J, Kelso J, Slatkin M, Pääbo S |year=2011 |title=Supplementary Information: Genetic History of an Archaic Hominin group from Denisova Cave in Siberia |url=http://genetics.med.harvard.edu/reich/Reich_Lab/Publications_files/2010_Nature_Denisova_Genome_Supplementary-1.pdf |format=PDF |access-date=30 August 2015 }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí |author=Wong, K. |url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=new-hominin-species |title=No bones about it: ancient DNA from Siberia hints at previously unknown human relative |journal=[[Scientific American]] |issn=0036-8733 |date=24 March 2010 |access-date=30 August 2015 }}</ref> || ''Homo'' sp. || 30–50 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka]] || align=center |2008<br />Đội của [[Michael Shunkov]] || Hang Denisova (Nga) || Johannes Krause, ''et al.'' || [[Tập tin:Denisova Phalanx distalis.jpg |120px|center |Replica of the phalanx. It was destroyed to investigate the mtDNA.]] || Phá hủy để nghiên cứu [[mtDNA]]. || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/NC013993 NC013993]
|-
|-
| '''Denisova 4''' (răng hàm)<ref name="SIDenis" /><ref>{{chú thích tạp chí |author=Ewen Callaway |title=News: Fossil genome reveals ancestral link: A distant cousin raises questions about human origins |url=http://www.nature.com/news/2010/101222/full/4681012a.html |date=22 December 2010 |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |issn=0028-0836 |volume=468 |issue=1012 |page=1012 |doi=10.1038/4681012a |access-date=30 May 2014 |bibcode=2010Natur.468.1012C}}</ref><ref name="DR">{{chú thích tạp chí |authors=Reich, D.; Richard, E. G. |url=http://www.nature.com/nature/journal/v468/n7327/full/nature09710.html |title=Genetic history of an archaic hominin group from Denisova Cave in Siberia |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |issn=0028-0836 |volume=468 |issue=1012 |pages=1053–60 |doi=10.1038/nature09710 |date=23 December 2010 |access-date=30 August 2015 |pmid=21179161 |pmc=4306417 |display-authors=etal |bibcode=2010Natur.468.1053R }}</ref> || ''Homo'' sp. || 30–50 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka]] || align=center |2000 || Hang Denisova (Nga) || || [[Tập tin:Denisova Molar.jpg |120px|center |Replica of the molar of Denisova. Part of the roots was detroyed to study the mtDNA. Their size and shape indicate it is neither neanderthal nor sapiens.]] || || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/FR695060 FR695060]
| Denisova 4<ref name=pmid21179161/><ref name=Callaway2010>{{cite journal |doi=10.1038/4681012a |pmid=21179140 |title=Fossil genome reveals ancestral link |journal=Nature |volume=468 |issue=7327 |pages=1012 |year=2010 |last1=Callaway |first1=Ewen |bibcode=2010Natur.468.1012C |doi-access=free }}</ref> || Răng hàm trên vĩnh viễn thứ 2 hoặc thứ 3 || 84.1–55.2 ka<ref name=Douka/> || align=center|2000 || Hang Denisova (Nga) || Nam giới trưởng thành || align=center|2010 || [[File:Denisova Molar.jpg|150px|center|Bản sao răng hàm Denisova. Một phần gốc răng này đã bị phá hủy để lấy ADN ty thể. Kích cỡ hình dạng của khác biệt so với răng neanderthal hoặc sapiens.]]
|[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/FR695060 FR695060]
|-
|-
| Denisova 8<ref name="PNAS-20151111"/>
| '''Denisova 8''' (răng hàm)<ref name="PNAS-20151111">{{chú thích tạp chí |last1=Sawyer |first1=Susanna |last2=Renaud |first2=Gabriel |last3=Viola |first3=Bence |last4=Hublin|first4=Jean-Jacques | last5=Gansauge |first5=Marie-Theres |last6=Shunkov |first6=Michael V. |last7=Derevianko |first7=Anatoly P. |last8=Prüfer |first8=Kay |last9=Kelso |first9=Janet |last10=Pääbo |first10=Svante |title=Nuclear and mitochondrial DNA sequences from two Denisovan individuals |url=http://www.pnas.org/content/early/2015/11/11/1519905112 |date=ngày 11 tháng 11 năm 2015 |journal=[[PNAS]] |volume=112 |pages=201519905 |doi=10.1073/pnas.1519905112 |access-date =ngày 16 tháng 11 năm 2015 |bibcode=2015PNAS..11215696S}}</ref>
|| ''Homo'' sp. || || align=center |2010 || Hang Denisova (Nga) || || || || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KT780370 KT780370]
|| Răng hàm trên vĩnh viễn thứ 3 || 136.4–105.6 ka<ref name=Douka/> || align=center|2010 || Hang Denisova (Nga) || Nam giới trưởng thành || align=center|2015 || || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KT780370 KT780370]
|-
| Denisova 2<ref name="Slon Viola Renaud Gansauge 2017">{{cite journal |doi=10.1126/sciadv.1700186 |pmid=28695206 |pmc=5501502 |title=A fourth Denisovan individual |journal=Science Advances |volume=3 |issue=7 |pages=e1700186 |year=2017 |author-link1=Viviane Slon |last1=Slon |first1=V. |last2=Viola |first2=B. |last3=Renaud |first3=G. |last4=Gansauge |first4=M.-T. |last5=Benazzi |first5=S. |last6=Sawyer |first6=S. |last7=Hublin |first7=J.-J. |last8=Shunkov |first8=M. V. |last9=Derevianko |first9=A. P. |last10=Kelso |first10=J. |last11=Prüfer |first11=K. |last12=Meyer |first12=M.|last13=Pääbo |first13=S.|author-link13=Svante Pääbo |bibcode= 2017SciA....3E0186S |display-authors=4 }}</ref>
|| [[răng sữa|Răng hàm sữa]] thứ 2 của hàm dưới
|| 194.4–122.7 ka<ref name=Douka/> || align=center|1984 || Hang Denisova (Nga) || Nữ giới vị thành niên || align=center|2017 || || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KX663333 KX663333]
|-
| [[Hàm răng Hạ Hà]]<ref name=ChenBaishiya />
| Mảnh hàm dưới
| > 160 ka || align=center|1980 || [[Hang Bạch Thạch Nhai]] (Trung Quốc) || || align=center|2019 ||[[File:Xiahe mandible.jpg|150px]]
|
|-
| [[Denny (hominin lai)|Denisova 11]]<br />(biệt danh ''Denny'', con lai Denisova x Neanderthal)<br /><ref name="Brown 2016">{{cite journal|last1=Brown|first1=S.|last2=Higham|first2=T.|last3=Slon|first3=V.|last4=Pääbo|first4=S.|author-link4=Svante Pääbo|title=Identification of a new hominin bone from Denisova Cave, Siberia using collagen fingerprinting and mitochondrial DNA analysis|journal=Scientific Reports|year= 2016|volume=6|doi=10.1038/srep23559|page=23559|pmid=27020421|pmc=4810434|bibcode=2016NatSR...623559B}}</ref>
| Không rõ là mảnh xương chân hay xương tay
| 118.1–79.3 ka<ref name=Douka/> || align=center|2012 || Hang Denisova (Nga) || Nữ giới vị thành niên 13 tuổi || align=center|2016 ||[[File:Denisova-111.jpg|150px]]
|
[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KU131206 KU131206]
|-
| TNH2-1<ref name=Lao>{{cite journal|first1=D.|last1=Fabrice|first2=Z.|last2=Clément|first3=E. W.|last3=Kira|display-authors=etal|year=2022|title=A Middle Pleistocene Denisovan molar from the Annamite Chain of northern Laos |journal=Nature Communications |volume=13 |issue=2557|doi=10.1038/s41467-022-29923-z}}</ref> || Vòng đỉnh răng hàm thứ 1 hoặc thứ 2 bên trái hàm dưới || 164-131 kyr<ref name=Lao/> || align=center| 2018 || Tam Ngu Hao 2 (Lào) || Bé nữ 3,5-8,5 tuổi || align=center|2022 ||
|
|-
| Denisova 13<ref name=Viola2019>{{cite journal|first1=B. T.|last1=Viola|first2=P.|last2=Gunz|first3=S.|last3=Neubauer|year=2019|title=A parietal fragment from Denisova cave|journal=88th Annual Meeting of the American Association of Physical Anthropologists|url=https://meeting.physanth.org/program/2019/session09/viola-2019-a-parietal-fragment-from-denisova-cave.html|access-date=18 January 2020|archive-date=26 September 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190926091143/https://meeting.physanth.org/program/2019/session09/viola-2019-a-parietal-fragment-from-denisova-cave.html|url-status=live}}</ref>
| Mảnh [[xương đỉnh]]
| Địa tầng thứ 22<ref name=Viola2019/> có niên đại ~285±39 ka<ref name=Jacobs2019/> || align=center|2019 || Hang Denisova (Nga) || ||align=center|Chưa quyết định
|
|-
|-
| '''Denisova 2''' (răng hàm)<ref name="SlonViola 2017">{{chú thích tạp chí | last=Slon | first=Viviane | last2=Viola | first2=Bence | last3=Renaud | first3=Gabriel | last4=Gansauge | first4=Marie-Theres | last5=Benazzi | first5=Stefano | last6=Sawyer | first6=Susanna | last7=Hublin | first7=Jean-Jacques | last8=Shunkov | first8=Michael V. | last9=Derevianko | first9=Anatoly P. | last10=Kelso | first10=Janet | last11=Prüfer | first11=Kay | last12=Meyer | first12=Matthias | last13=Pääbo | first13=Svante | title=A fourth Denisovan individual | journal=Science Advances | volume=3 | issue=7 | pages=e1700186 | date = ngày 1 tháng 7 năm 2017 | issn=2375-2548 | doi=10.1126/sciadv.1700186 | pmid=28695206 | url=http://advances.sciencemag.org/content/3/7/e1700186 }}</ref>
|| ''Homo'' sp.
|| >100 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka]] <ref name="SlonViola 2017" /> || align=center |1984 || Hang Denisova (Nga) || || || || [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KX663333 KX663333]
|}
|}

Một số nghiên cứu cho thấy, tuy người Denisova đã tuyệt chủng từ lâu, song họ vẫn để lại di truyền ở loài người hiện đại thông qua những giao phối dị chủng với người Homo Sapien tại các khu vực mà nay là Tây Tạng, [[Indonesia]], [[Philippines]].<ref>Teixeira, Jo~ao C. and Cooper, Alan (2019), [https://www.pnas.org/content/pnas/early/2019/07/11/1904824116.full.pdf "Using hominin introgression to trace modern human dispersals"], PNAS.</ref>


==Xem thêm==
==Xem thêm==

Phiên bản lúc 11:40, ngày 10 tháng 6 năm 2022

Mẫu vật răng hàm mang mã hiệu Denisova 4

Người Denisova là một loài hoặc một phân loài của người cổ xưa từng sinh sống trên khắp châu Á vào thời sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ. Bởi vì di cốt của chủng người này rất hiếm, hầu hết những gì ta biết về họ đều là nhờ các phương pháp di truyền học. Tới nay, các nhà khoa học chưa tìm được mẫu vật nào đủ hoàn chỉnh để tiến hành mô tả học thuật, do vậy loài người này chưa được đặt danh pháp khoa học chính thức.

Các nhà khoa học lần đầu tiên xác định một cá thể của người Denisova vào năm 2010, dựa trên ADN ty thể (mtDNA) chiết xuất từ ​​xương ngón tay của người Denisova nữ độ tuổi vị thành niên khai quật từ hang Denisova trên dãy Altay tại Siberia vào năm 2008.[1] Phân tích ADN hạt nhân cho thấy người phụ nữ có quan hệ huyết thống với người Neanderthal. Hang động này cũng có dấu tích cư trú của người Neanderthal song không rõ liệu họ và người Denisova có từng chung sống với nhau hay không. Sau đó, nhiều mẫu vật Denisova mới tiếp tục được phát hiện tại hang Denisova và hang vôi Bạch Thạch Nhai trên Cao nguyên Tây Tạng ở Trung Quốc. Bằng chứng ADN chỉ ra màu da, màu tóc và màu mắt của người Denisova đều rất sẫm, đồng thời hình thể và khuôn mặt của họ có lẽ trông rất giống người Neanderthal. Tuy vậy, những chiếc răng hàm của họ rất lớn và trông gần giống răng của những loài người thuộc khoảng Canh Tân trung đến muộn và các vượn nhân phương Nam.

Người Denisova dường như đã lai tạp với người hiện đại, giờ đây có thể thấy rõ nhất (khoảng 5%) trong bộ gen của thổ dân Melanesia, thổ dân Úc và dân tộc Negrito tại Philippines. Sự phân bố gen này chứng tỏ người Denisova đã lan rộng khắp Á-Âu, Philippines, tới New Guinea và/hoặc Úc song vẫn chưa có căn cứ vững chắc. Quá trình xâm nhập gen Denisova vào gen người hiện đại có lẽ xảy ra cách đây 30.000 năm ở New Guinea, mà nếu chính xác có thể chỉ ra rằng họ vẫn sống sót cho đến khoảng 14.500 năm trước. Hơn nữa, ta cũng có bằng chứng về sự giao phối của họ với quần thể người Neanderthal tại Altay, với khoảng 17% bộ gen Denisova từ Hang Denisova bắt nguồn từ đó. Mẫu vật con lai thế hệ đầu tiên với biệt danh "Denny" có cha là một người Denisova còn mẹ là một người Neanderthal. Ngoài ra, 4% bộ gen Denisova bắt nguồn từ một loài người cổ xưa chưa xác định đã tách khỏi dòng dõi người hiện đại vào khoảng 1 triệu năm trước.

Phân loại học

Người Denisova có lẽ đại diện cho một loài Homo mới hoặc cho một phân loài cổ xưa của Homo sapiens (người hiện đại về mặt giải phẫu, hay ngắn gọn là người hiện địa), nhưng vấn đề ở đây là số di cốt của người Denisova còn rất hiếm nên ta chưa thể xác định vị trí chính xác của họ trên cây tiến hóa loài người. Các danh pháp khoa học được đề xuất bao gồm H. densova[2]H. altaiensis.[3]

Lược sử nghiên cứu

Người Denisova trên bản đồ Châu Á
Hang Denisova
Hang Denisova
Hang vôi Bạch Thạch Nhai
Hang vôi Bạch Thạch Nhai
Vị trí Hang Denisova trên Dãy Altay tại Nga và Hang vôi Bạch Thạch Nhai trên Cao nguyên Tây Tạng tại Trung Quốc
Cửa hang Denisova nơi tìm thấy mẫu vật "người phụ nữ X"

Hang Denisova nằm về phía nam trung tâm Siberia, Nga, trên dãy núi Altai gần ngã ba biên giới Kazakhstan, Trung Quốc và Mông Cổ. Cái hang này được đặt theo tên của ẩn sĩ người Nga là Denis (Dyonisiy), từng sống ở đó vào thế kỷ 18. Hang Denisova được nhà cổ sinh vật học người Nga Nikolai Ovodov khảo sát lần đầu tiên vào những năm 1970.[4]

Năm 2008, Michael Shunkov của Viện Hàn lâm Khoa học Nga và các nhà khảo cổ từ Viện Khảo cổ học và Dân tộc học thuộc Chi nhánh Siberia của Viện Hàn lâm Khoa học Nga đặt trụ sở tại Novosibirsk Akademgorodok đã tổ chức một cuộc điều tra thực địa hang động và tìm thấy xương ngón tay của một nữ hominin vị thành niên có niên đại cách đây 50–30.000 năm.[5][6] Nghiên cứu năm 2019 đã đẩy lùi khoảng thời gian về khoảng 76.200–51.600 năm trước.[7] Mẫu vật này được đặt biệt danh là người phụ nữ X vì ADN ty thể của cô thuộc một dòng dõi hominin cổ đại mới lạ đối với khoa học, khác biệt về mặt di truyền với cả người hiện đại đương thời lẫn người Neanderthal.[5]

Vào năm 2019, nhà khảo cổ người Hy Lạp Katerina Douka và các đồng nghiệp xác định niên đại bằng cacbon phóng xạ các mẫu vật từ Hang Denisova và ước tính cá thể Denisova 2 (mẫu vật lâu đời nhất) sống cách đây 195.000–122.700 năm.[7] Ngoài ra, ADN Denisova có niên đại cổ hơn thế, 217.000 năm tuổi, đã được phát hiện trong lớp trầm tích ở phía Buồng Đông cái hang. Dựa trên các di vật cùng được phát hiện trong hang, hominin cổ (rất có thể là người Denisova) bắt đầu lập quần cư ở đó cách đây khoảng 287 ± 41 hoặc 203 ± 14 ka. Người Neanderthal cũng đã từng tới đây cư trú và dường như chung sống với người Denisova vào khoảng 193 ± 12 ka và 97 ± 11 ka.[8]

Các mẫu vật

Tên Yếu tố di cốt Niên đại Năm phát hiện Địa điểm Giới tính và tuổi đời Năm công bố Hình ảnh Mã GenBank
Denisova 3
(biệt danh Người phụ nữ X)[9][10][5]
Đốt xương đầu ngón tay thứ 5 76.2–51.6 ka[7] 2008 Hang Denisova (Nga) Nữ giới vị thành niên 13,5 tuổi 2010
Bản sao một phần của đốt ngón tay.
Bản sao một phần của đốt ngón tay.
NC013993
Denisova 4[9][11] Răng hàm trên vĩnh viễn thứ 2 hoặc thứ 3 84.1–55.2 ka[7] 2000 Hang Denisova (Nga) Nam giới trưởng thành 2010
Bản sao răng hàm Denisova. Một phần gốc răng này đã bị phá hủy để lấy ADN ty thể. Kích cỡ và hình dạng của nó khác biệt so với răng neanderthal hoặc sapiens.
Bản sao răng hàm Denisova. Một phần gốc răng này đã bị phá hủy để lấy ADN ty thể. Kích cỡ và hình dạng của nó khác biệt so với răng neanderthal hoặc sapiens.
FR695060
Denisova 8[12] Răng hàm trên vĩnh viễn thứ 3 136.4–105.6 ka[7] 2010 Hang Denisova (Nga) Nam giới trưởng thành 2015 KT780370
Denisova 2[13] Răng hàm sữa thứ 2 của hàm dưới 194.4–122.7 ka[7] 1984 Hang Denisova (Nga) Nữ giới vị thành niên 2017 KX663333
Hàm răng Hạ Hà[14] Mảnh hàm dưới > 160 ka 1980 Hang Bạch Thạch Nhai (Trung Quốc) 2019
Denisova 11
(biệt danh Denny, con lai Denisova x Neanderthal)
[15]
Không rõ là mảnh xương chân hay xương tay 118.1–79.3 ka[7] 2012 Hang Denisova (Nga) Nữ giới vị thành niên 13 tuổi 2016

KU131206

TNH2-1[16] Vòng đỉnh răng hàm thứ 1 hoặc thứ 2 bên trái hàm dưới 164-131 kyr[16] 2018 Tam Ngu Hao 2 (Lào) Bé nữ 3,5-8,5 tuổi 2022
Denisova 13[17] Mảnh xương đỉnh Địa tầng thứ 22[17] có niên đại ~285±39 ka[8] 2019 Hang Denisova (Nga) Chưa quyết định

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Krause, Johannes; Fu, Qiaomei; Good, Jeffrey M.; Viola, Bence; Shunkov, Michael V.; Derevianko, Anatoli P.; Pääbo, Svante (tháng 4 năm 2010). “The complete mitochondrial DNA genome of an unknown hominin from southern Siberia”. Nature (bằng tiếng Anh). 464 (7290): 894–897. doi:10.1038/nature08976. ISSN 1476-4687.
  2. ^ Douglas, M. M.; Douglas, J. M. (2016). Exploring Human Biology in the Laboratory. Morton Publishing Company. tr. 324. ISBN 9781617313905.
  3. ^ Zubova, A.; Chikisheva, T.; Shunkov, M. V. (2017). “The Morphology of Permanent Molars from the Paleolithic Layers of Denisova Cave”. Archaeology, Ethnology & Anthropology of Eurasia. 45: 121–134. doi:10.17746/1563-0110.2017.45.1.121-134.
  4. ^ Ovodov, N. D.; Crockford, S. J.; Kuzmin, Y. V.; Higham, T. F.; và đồng nghiệp (2011). “A 33,000-Year-Old Incipient Dog from the Altai Mountains of Siberia: Evidence of the Earliest Domestication Disrupted by the Last Glacial Maximum”. PLOS ONE. 6 (7): e22821. Bibcode:2011PLoSO...622821O. doi:10.1371/journal.pone.0022821. PMC 3145761. PMID 21829526.
  5. ^ a b c Krause, J.; Fu, Q.; Good, J. M.; Viola, B.; và đồng nghiệp (2010). “The complete mitochondrial DNA genome of an unknown hominin from southern Siberia”. Nature. 464 (7290): 894–897. Bibcode:2010Natur.464..894K. doi:10.1038/nature08976. PMID 20336068.
  6. ^ Reich, D. (2018). Who We Are and How We Got Here. Oxford University Press. tr. 53. ISBN 978-0-19-882125-0.
  7. ^ a b c d e f g Douka, K. (2019). “Age estimates for hominin fossils and the onset of the Upper Palaeolithic at Denisova Cave”. Nature. 565 (7741): 640–644. Bibcode:2019Natur.565..640D. doi:10.1038/s41586-018-0870-z. PMID 30700871. S2CID 59525455. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  8. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Jacobs2019
  9. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên pmid21179161
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Bennett
  11. ^ Callaway, Ewen (2010). “Fossil genome reveals ancestral link”. Nature. 468 (7327): 1012. Bibcode:2010Natur.468.1012C. doi:10.1038/4681012a. PMID 21179140.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên PNAS-20151111
  13. ^ Slon, V.; Viola, B.; Renaud, G.; Gansauge, M.-T.; và đồng nghiệp (2017). “A fourth Denisovan individual”. Science Advances. 3 (7): e1700186. Bibcode:2017SciA....3E0186S. doi:10.1126/sciadv.1700186. PMC 5501502. PMID 28695206.
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ChenBaishiya
  15. ^ Brown, S.; Higham, T.; Slon, V.; Pääbo, S. (2016). “Identification of a new hominin bone from Denisova Cave, Siberia using collagen fingerprinting and mitochondrial DNA analysis”. Scientific Reports. 6: 23559. Bibcode:2016NatSR...623559B. doi:10.1038/srep23559. PMC 4810434. PMID 27020421.
  16. ^ a b Fabrice, D.; Clément, Z.; Kira, E. W.; và đồng nghiệp (2022). “A Middle Pleistocene Denisovan molar from the Annamite Chain of northern Laos”. Nature Communications. 13 (2557). doi:10.1038/s41467-022-29923-z.
  17. ^ a b Viola, B. T.; Gunz, P.; Neubauer, S. (2019). “A parietal fragment from Denisova cave”. 88th Annual Meeting of the American Association of Physical Anthropologists. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.

Thư mục

Liên kết ngoài