Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá mù làn chấm hoa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30: Dòng 30:


Cá mù làn chấm hoa sống trên nền đá và [[san hô]] của [[rạn san hô]], [[đầm phá]] và trong các hang hốc, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 115 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Dendrochirus|zebra}}</ref>
Cá mù làn chấm hoa sống trên nền đá và [[san hô]] của [[rạn san hô]], [[đầm phá]] và trong các hang hốc, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 115 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Dendrochirus|zebra}}</ref>

== Mô tả ==
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá mù làn chấm hoa là 25 cm.<ref name="fb" /> Loài này màu đỏ nhạt với các vạch sọc màu nâu hoặc cam, xen kẽ với các vạch cùng màu nhưng mảnh hơn ở cá thể lớn. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn có các đốm đen nhỏ. Vệt đen trên má. Vệt hình chữ T nằm ngang rõ rệt trên cuống đuôi. Tia vây ngực có tối đa là hai nhánh.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 9–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 5–7; Số tia vây ngực thường là 17 (ít khi là 15, 16 hoặc 18).<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Matsunuma|first=Mizuki|last2=Motomura|first2=Hiroyuki|date=2019-07-01|title=Redescription of ''Dendrochirus zebra'' (Scorpaenidae: Pteroinae) with a new species of ''Dendrochirus'' from the Ogasawara Islands, Japan|url=|journal=Ichthyological Research|volume=66|issue=3|pages=353–384|doi=10.1007/s10228-019-00681-1|issn=1616-3915}}</ref>


== Giá trị ==
== Giá trị ==
Dòng 42: Dòng 47:
[[Thể loại:Cá Ấn Độ Dương]]
[[Thể loại:Cá Ấn Độ Dương]]
[[Thể loại:Cá Thái Bình Dương]]
[[Thể loại:Cá Thái Bình Dương]]
[[Thể loại:Cá Nam Phi]]
[[Thể loại:Cá Madagascar]]
[[Thể loại:Cá Madagascar]]
[[Thể loại:Cá Mauritius]]
[[Thể loại:Cá Mauritius]]
[[Thể loại:Cá Seychelles]]
[[Thể loại:Cá Seychelles]]
[[Thể loại:Cá Sri Lanka]]
[[Thể loại:Cá Myanmar]]
[[Thể loại:Cá Myanmar]]
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]

Phiên bản lúc 11:46, ngày 7 tháng 8 năm 2023

Cá mù làn chấm hoa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaenoidei
Họ (familia)Scorpaenidae
Chi (genus)Dendrochirus
Loài (species)D. zebra
Danh pháp hai phần
Dendrochirus zebra
(Cuvier, 1829)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pterois zebra Cuvier, 1829
  • Dendrochirus sausaulele Jordan & Seale, 1906

Cá mù làn chấm hoa[2] (danh pháp: Dendrochirus zebra) là một loài cá biển thuộc chi Dendrochirus trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Từ nguyên

Không rõ ý nghĩa của từ định danh zebra, có thể là đề cập đến các vệt sọc dọc màu nâu cam và trắng xám giống như ngựa vằn ở loài cá này.[3]

Phân bố và môi trường sống

Cá mù làn chấm hoa có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, được ghi nhận từ biển ĐỏĐông Phi trải dài đến về phía đông đến quần đảo Marshall, quần đảo SamoaTonga, ngược lên phía bắc đến bờ nam Nhật Bản (gồm quần đảo Ogasawara), giới hạn phía nam đến Nam Phi, Úc (gồm cả đảo Lord Howeđảo Norfolk) và quần đảo Kermadec.[4]

Cá mù làn chấm hoa cũng được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam, như tại hòn Cau,[5] đảo Lý Sơn,[6] bờ biển Ninh Thuận,[7] vịnh Nha Trang cùng quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[8]

Cá mù làn chấm hoa sống trên nền đá và san hô của rạn san hô, đầm phá và trong các hang hốc, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 115 m.[9]

Mô tả

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá mù làn chấm hoa là 25 cm.[9] Loài này màu đỏ nhạt với các vạch sọc màu nâu hoặc cam, xen kẽ với các vạch cùng màu nhưng mảnh hơn ở cá thể lớn. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn có các đốm đen nhỏ. Vệt đen trên má. Vệt hình chữ T nằm ngang rõ rệt trên cuống đuôi. Tia vây ngực có tối đa là hai nhánh.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 9–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 5–7; Số tia vây ngực thường là 17 (ít khi là 15, 16 hoặc 18).[10]

Giá trị

Cá mù làn chấm hoa được đánh bắt chủ yếu để phục vụ cho ngành buôn bán cá cảnh, ít có giá trị thương mại.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b Motomura, H. & Matsuura, K. (2016). Dendrochirus zebra. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69793953A69800937. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T69793953A69800937.en. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  3. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Perciformes (part 9): Family Scorpaenidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Pterois zebra. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  7. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  9. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dendrochirus zebra trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  10. ^ Matsunuma, Mizuki; Motomura, Hiroyuki (1 tháng 7 năm 2019). “Redescription of Dendrochirus zebra (Scorpaenidae: Pteroinae) with a new species of Dendrochirus from the Ogasawara Islands, Japan”. Ichthyological Research. 66 (3): 353–384. doi:10.1007/s10228-019-00681-1. ISSN 1616-3915.