Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Fusigobius longispinus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 24: Dòng 24:
Từ [[Biển Đỏ]] và [[Đông Phi]], ''F. longispinus'' có phân bố trải dài về phía đông đến [[quần đảo Marshall]], ngược lên phía bắc tới [[quần đảo Ryukyu]], xa về phía nam đến [[rạn san hô Great Barrier]] và [[Nouvelle-Calédonie]].<ref>{{Cof record|spid=9618|title=''Fusigobius longispinus''|access-date=2024-02-04}}</ref> Ở [[Việt Nam]], ''F. longispinus'' được ghi nhận tại [[quần đảo Trường Sa]].
Từ [[Biển Đỏ]] và [[Đông Phi]], ''F. longispinus'' có phân bố trải dài về phía đông đến [[quần đảo Marshall]], ngược lên phía bắc tới [[quần đảo Ryukyu]], xa về phía nam đến [[rạn san hô Great Barrier]] và [[Nouvelle-Calédonie]].<ref>{{Cof record|spid=9618|title=''Fusigobius longispinus''|access-date=2024-02-04}}</ref> Ở [[Việt Nam]], ''F. longispinus'' được ghi nhận tại [[quần đảo Trường Sa]].


''F. longispinus'' sống trên nền [[cát]] và [[đá vụn]] của [[rạn san hô]], được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.<ref name="iucn">{{chú thích IUCN|title=''Fusigobius longispinus''|page=e.T68330244A68333714|year=2019|volume=2019|author=Larson, H.|doi=10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T68330244A68333714.en|access-date=2024-02-04}}</ref>
''F. longispinus'' sống trên nền [[cát]] và [[đá vụn]] của [[rạn san hô]], được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Fusigobius|longispinus}}</ref>


== Mô tả ==
== Mô tả ==
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở ''F. longispinus'' là 8 cm.<ref name="fb">{{FishBase species|Fusigobius|longispinus}}</ref>
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở ''F. longispinus'' là 8 cm.<ref name="fb" /> Đầu và thân màu trắng, phủ đầy các đốm cam. Tất cả các vây đều có màu trắng với các đốm màu cam ở vây lưng và vây đuôi. Gai [[vây lưng]] thứ nhất vươn dài theo tuổi, đặc biệt ở cá đực.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 8.<ref name="fb" />

== Sinh thái ==
Thức ăn của ''F. longispinus'' là các loài [[thủy sinh không xương sống]].<ref name="iucn">{{chú thích IUCN|title=''Fusigobius longispinus''|page=e.T68330244A68333714|year=2019|volume=2019|author=Larson, H.|doi=10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T68330244A68333714.en|access-date=2024-02-04}}</ref> Loài này có thể phát [[huỳnh quang]] đỏ ở độ sâu mà [[ban ngày]] hầu như ánh sáng đỏ từ [[Mặt Trời]] không rọi xuống được.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Michiels|first=Nico K.|last2=Anthes|first2=Nils|last3=Hart|first3=Nathan S.|last4=Herler|first4=Jürgen|last5=Meixner|first5=Alfred J.|last6=Schleifenbaum|first6=Frank|last7=Schulte|first7=Gregor|last8=Siebeck|first8=Ulrike E.|last9=Sprenger|first9=Dennis|year=2008|title=Red fluorescence in reef fish: A novel signalling mechanism?|url=|journal=BMC Ecology|volume=8|issue=1|pages=16|doi=10.1186/1472-6785-8-16|issn=1472-6785|pmc=2567963|pmid=18796150}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 10:16, ngày 4 tháng 2 năm 2024

Fusigobius longispinus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Fusigobius
Loài (species)F. longispinus
Danh pháp hai phần
Fusigobius longispinus
M. Goren, 1978

Fusigobius longispinus là một loài cá biển thuộc chi Fusigobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1978.

Từ nguyên

Từ định danh longispinus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: longus (“dài”) và spinus (“gai, ngạnh”), hàm ý đề cập đến gai vây lưng thứ nhất của loài cá này rất dài.[2]

Phân bố và môi trường sống

Từ Biển ĐỏĐông Phi, F. longispinus có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Marshall, ngược lên phía bắc tới quần đảo Ryukyu, xa về phía nam đến rạn san hô Great BarrierNouvelle-Calédonie.[3]Việt Nam, F. longispinus được ghi nhận tại quần đảo Trường Sa.

F. longispinus sống trên nền cátđá vụn của rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.[4]

Mô tả

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở F. longispinus là 8 cm.[4] Đầu và thân màu trắng, phủ đầy các đốm cam. Tất cả các vây đều có màu trắng với các đốm màu cam ở vây lưng và vây đuôi. Gai vây lưng thứ nhất vươn dài theo tuổi, đặc biệt ở cá đực.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 8.[4]

Sinh thái

Thức ăn của F. longispinus là các loài thủy sinh không xương sống.[1] Loài này có thể phát huỳnh quang đỏ ở độ sâu mà ban ngày hầu như ánh sáng đỏ từ Mặt Trời không rọi xuống được.[5]

Tham khảo

  1. ^ a b Larson, H. (2019). Fusigobius longispinus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T68330244A68333714. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T68330244A68333714.en. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (d-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Fusigobius longispinus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Fusigobius longispinus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  5. ^ Michiels, Nico K.; Anthes, Nils; Hart, Nathan S.; Herler, Jürgen; Meixner, Alfred J.; Schleifenbaum, Frank; Schulte, Gregor; Siebeck, Ulrike E.; Sprenger, Dennis (2008). “Red fluorescence in reef fish: A novel signalling mechanism?”. BMC Ecology. 8 (1): 16. doi:10.1186/1472-6785-8-16. ISSN 1472-6785. PMC 2567963. PMID 18796150.