Định lý Hurwitz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong lý thuyết số, Định lý Hurwitz, được đặt tên theo nhà toán học Adolf Hurwitz. Định lý thuộc lĩnh vực xấp xỉ Diophantine (tiếng Anh: Diophantine approximation). Định lý khẳng định rằng với bất kì số vô tỉ ξ luôn tồn tại vô số hữu tỉ m/n sao cho

Giả thiết ξ là số vô tỉ có thể bỏ qua, nghĩa là định lý thỏa mãn cả với ξ là số hữu tỉ (điều này là hiển nhiên).

Hằng số là tốt nhất (là hằng số nhỏ nhất đảm bảo định lý Hurwitz đúng với mọi số thực ξ); thật vậy, nếu ta thay bằng số thực và chọn (tỉ lệ vàng) thì chỉ tồn tại hữu hạn số hữu tỉ m/n thỏa mãn công thức trên.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hurwitz, A. (1891). “Ueber die angenäherte Darstellung der Irrationalzahlen durch rationale Brüche (On the approximation of irrational numbers by rational numbers)”. Mathematische Annalen (bằng tiếng Đức). 39 (2): 279–284. doi:10.1007/BF01206656. JFM 23.0222.02.
  • G. H. Hardy, Edward M. Wright, Roger Heath-Brown, Joseph Silverman, Andrew Wiles (2008). “Theorem 193”. An introduction to the Theory of Numbers (ấn bản 6). Oxford science publications. tr. 209. ISBN 0199219869.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • LeVeque, William Judson (1956), Topics in number theory, Addison-Wesley Publishing Co., Inc., Reading, Mass., MR0080682

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]