AS Magenta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
AS Magenta
Tên đầy đủL'Association Sportive Magenta
SânStade Numa-Daly Magenta
Nouméa, Nouvelle-Calédonie
Sức chứa16.000
Chủ tịch điều hànhMichel Messeaud
Người quản lýAlain Moizan
Giải đấuGiải bóng đá hạng nhất quốc gia Nouvelle-Calédonie
2023thứ 1
Trang webTrang web của câu lạc bộ

AS Magenta là một câu lạc bộ bóng đá Nouvelle-Calédonie đang thi đấu ở cấp độ cao nhất. Đội bóng đến từ Nouméa và có sân nhà là Stade Numa-Daly Magenta.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu được gọi với tên Nickel Nouméa Sports Association (Nouméa ASLN), câu lạc bộ trải nghiệm giai đoạn vinh quang đầu tiên vào cuối thập niên 1960 vào thập niên 1970. Đội bóng vô địch Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie trong 4 năm liên tiếp từ 1969 đến 1972, sau đó là chức vô địch năm 1975, và cũng là á quân các năm 1968, 1974, 1976 và 1977. Dưới tên gọi mới A.S. Magenta, câu lạc bộ dần trở về thời kì bóng đá Nouvelle-Calédonie đầu thập niên 1990. Vào chung kết nhưng thất bại năm 1991, đội bóng lại vô địch năm 1996, sau đó là một chuỗi 6 chức vô địch liên tiếp từ 2000 đến 2005, và trở thành đội bóng thành công nhất giải đấu.

AS Magenta giành chức vô địch quốc gia các năm 2003, 2004 và 2005. ASM cũng giành chức vô địch Cúp bóng đá Hải ngoại khi đánh bại AS Pirae năm 2003 (2–2 ở lượt đi, 2–2 ở lượt về, 4–3 sau loạt sút luân lưu). Ở mùa giải 2005 của AS Magenta, ngoài việc giành chức vô địch giải cúp và giải quốc gia của Nouvelle-Calédonie, họ còn vào chung kết Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương tháng 6 năm 2005 sau khi đứng nhất ở Bảng B. Tuy nhiên, đội bóng đến từ Nouvelle-Calédonie phải chịu thất bại trước đội bóng của Australia là Sydney FC (0–2). Mùa giải 2006 là mùa giải không thành công đối với AS Magenta. Ngoài việc bị loại trước trận chung kết Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương, câu lạc bộ cũng không giành được chức vô địch của Nouvelle-Calédonie lần đầu tiên trong 4 năm, và cuối cùng là không đoạt được Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie lần đầu tiên kể từ năm 1999.

Mùa giải 2007, dưới sự huấn luyện của cựu cầu thủ André Bodji, đội bóng giành chức vô địch quốc gia ba năm liên tiếp. Theo sau chức vô địch năm 2010, đội bóng tham gia Cúp bóng đá Pháp 2010–11, trở thành đội bóng Nouvelle-Calédonie đầu tiên vượt qua vòng Bảy của giai đoạn vòng loại, trước khi bị đánh bại ở vòng Tám bởi đối thủ Paris FC (4–0).

Vào tháng 11 năm 2014, câu lạc bộ giành chức vô địch Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie lần thứ 9, sau khi đánh bại kình địch AS Lössi 3–1, giành một suất tham gia vòng Bảy của Cúp bóng đá Pháp.[1]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

2002–03, 2003–04, 2004–05, 2007–08, 2008–09, 2009, 2012, 2014, 2015, 2016, 2018
1969, 1970, 1971, 1972, 1975, 1996, 2000, 2001, 2002, 2002–03, 2003–04, 2004–05, 2010, 2014, 2015, 2016, 2018
2002–03, 2004–05

Câu lạc bộ ở bóng đá Pháp[sửa | sửa mã nguồn]

1994–95, 2000–01, 2001–02, 2002–03, 2003–04, 2004–05, 2005–06, 2010–11, 2013–2014, 2023

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình thi đấu Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Đại Dương 2013–14:[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nouvelle-Calédonie Jelen Ixoee
2 HV Nouvelle-Calédonie Jean Jewine
3 HV Nouvelle-Calédonie Pierrot Jelewed
4 HV Nouvelle-Calédonie Loic Wakanumune
5 HV Nouvelle-Calédonie Ludovic Wakanumune
6 TV Nouvelle-Calédonie Cedrick Sansot
7 TV Nouvelle-Calédonie Noël Kaudré
8 Nouvelle-Calédonie Paul Poatinda
9 Vanuatu Bill Nicholls
10 TV Nouvelle-Calédonie Pierre Wajoka
11 Nouvelle-Calédonie Bertrand Kai
12 TV Nouvelle-Calédonie Joris Gorendiawe
13 HV Nouvelle-Calédonie Jeremie Dokunengo
14 Nouvelle-Calédonie Kalaje Gnipate
15 TV Nouvelle-Calédonie Olivier Dokunengo
Số VT Quốc gia Cầu thủ
16 HV Nouvelle-Calédonie Jean Paul Read
17 HV Nouvelle-Calédonie Leopold Makalu
18 Nouvelle-Calédonie Michel Hmae
19 TV Nouvelle-Calédonie Jordy Xalite
20 HV Nouvelle-Calédonie Wilson Forest
21 HV Nouvelle-Calédonie Jean-Patrick Wakanumune
22 TV Nouvelle-Calédonie Benjamin Bernard-Herve
23 HV Nouvelle-Calédonie Jean-Brice Wadriako
24 HV Nouvelle-Calédonie Jonathan Kakou
25 Nouvelle-Calédonie Kevin Hmepone Mawea
26 TV Nouvelle-Calédonie Willy Waheo
27 Nouvelle-Calédonie Emmanuel Hmaen
28 TV Nouvelle-Calédonie Jean-Xavier Wakanumune
29 TM Nouvelle-Calédonie Pierre Waboula
30 TM Nouvelle-Calédonie Leon Ixoee

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tên
Huấn luyện viên Pháp Alain Moizan
Bác sĩ vật lý trị liệu Nouvelle-Calédonie John Wadrobert
Bác sĩ Nouvelle-Calédonie Stéphane Campana
Quản lý Nouvelle-Calédonie Pascal Uichi
Quản lý truyền thông Nouvelle-Calédonie Pascal Uichi

Thành tích ở các giải đấu OFC[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích tốt nhất: thứ 3 ở Bảng A năm 2010
2010: thứ 3 ở Bảng A
2011: thứ 3 ở Bảng B
2004–05: 2nd Place – thua Sydney FC Úc 2 – 0 (stage 4 of 4)
2006: Vòng Một – Bảng B – 4th place – 3 điểm (stage 2 of 4)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Nouvelle Caledonie 1ere”. ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ AS Magenta Official Team List from oceaniafootball.com

Bản mẫu:Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Nouvelle-Calédonie