Arvid Lindman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Arvid Lindman
Thủ tướng Thụy Điển
Nhiệm kỳ
29 tháng 5 năm 1906 – 7 tháng 10 năm 1911
VuaOscar II
Gustaf V
Tiền nhiệmKarl Staaff
Kế nhiệmKarl Staaff
Nhiệm kỳ
2 tháng 10 năm 1928 – 7 tháng 6 năm 1930
VuaGustaf V
Tiền nhiệmCarl Gustaf Ekman
Kế nhiệmCarl Gustaf Ekman
Thông tin cá nhân
Sinh
Salomon Arvid Achates Lindman

19 tháng 9 năm 1862
Österbybruk, Thụy Điển
Mất9 tháng 12 năm 1936 (74 tuổi)
Sân bay Croydon, Croydon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Đảng chính trịLiên minh Tổng tuyển cử
Phối ngẫuAnnie Almström
Giáo dụcHudiksvalls högre allmänna läroverk
Alma materHọc viện Hải quân Hoàng gia Thụy Điển
Nghề nghiệpChính khách
Phục vụ trong quân đội
ThuộcThụy Điển
Phục vụHải quân Thụy Điển
Năm tại ngũ1882–1892
Cấp bậcChuẩn Đô đốc

Salomon Arvid Achates Lindman (19 tháng 9 năm 1862 – 9 tháng 12 năm 1936) là chuẩn đô đốc, nhà tư bản công nghiệp lớnchính trị gia bảo thủ người Thụy Điển, giữ chức Thủ tướng Thụy Điển từ năm 1906 đến năm 1911 và một lần nữa từ năm 1928 đến năm 1930.[1]

Ông là lãnh đạo đảng cánh hữu Liên minh Tổng tuyển cử (Allmänna valmansförbundet) giữa năm 1912 và năm 1935 cũng như là lãnh đạo Lantmanna- och borgarepartiet (đảng viên của Liên minh Tổng tuyển cử) từ năm 1913 đến năm 1935, ngoại trừ một thời gian ngắn năm 1917 khi ông là Bộ trưởng Ngoại giao.

Hai nhiệm kỳ thủ tướng của ông, từ năm 1906 đến năm 1911 và từ năm 1928 đến năm 1930, đã kéo dài sự ra đời của hệ thống nghị việnphổ thông đầu phiếu.

Lindman kết hôn với Annie Almström năm 1888, và có với nhau 3 người con. Ông là em họ của Alex Lindman.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Sweden” (bằng tiếng Thụy Điển). World Statesmen. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.