Bon Iver, Bon Iver

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bon Iver, Bon Iver
Album phòng thu của Bon Iver
Phát hành17 tháng 6 năm 2011 (2011-06-17)
Thu âm2008–2010
Thể loạiIndie folk, baroque pop
Thời lượng39:25
Hãng đĩaJagjaguwar (Mỹ), 4AD (châu Âu)
Sản xuấtJustin Vernon
Thứ tự album của Bon Iver
Blood Bank (EP)
(2009)
Bon Iver, Bon Iver
(2011)
22, A Million
(2016)
Đĩa đơn từ Bon Iver, Bon Iver
  1. "Calgary"
    Phát hành: 14 tháng 6 năm 2011
  2. "Holocene"
    Phát hành: 6 tháng 9 năm 2011
  3. "Towers"
    Phát hành: 6 tháng 3 năm 2012
  4. "Beth/Rest"
    Phát hành: 16 thang 10, 2012

Bon Iver, Bon Iver /bn ˈvɛər/ là album phòng thu thứ hai của ban nhạc indie folk người Mỹ Bon Iver, phát hành ngày 17 tháng 6 năm 2011.[1] Album gồm mười bài hát và cho thấy hướng đi mới của ban nhạc. Album đạt được thành công thương mại, đạt vị trí số một trên Norwegian Albums Chart and the Danish Albums Chart, và số hai trên US Billboard 200. Nó bán được 104,000 bản trong tuần đầu tại Mỹ. Tính đến năm January 2012. Bon Iver, Bon Iver đạt vị trí số 4 tại Anh trong tuần đầu phát hành.[2] Album nhận được đánh giá cực kỳ tích cực từ các nhà phê bình, một số chọn nó làm album hay nhất 2011. Bon Iver, Bon Iver thắng giải Grammy cho album Alternative xuất sắc nhất năm 2012, trong khi bài hát "Holocene" được đề cử cho Bài hát của nămThu âm của năm.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Album thứ hai của Bon Iver bị đồn là Letters for Marvin nhưng sau đó được công bố là Bon Iver, Bon Iver. "Tôi mang đến rất nhiều người để đổi giọng – không phải giọng hát của tôi, mà là vai trò của tôi như tác giả của ban nhạc này, dự án này," Justin Vernon nói, người thành lập và dẫn đầu ban nhạc, người thuê những nghệ sĩ nổi tiếng như Colin Stetson (Bass saxophone) và Greg Leisz (pedal-steel guitar). "Tôi tự mình xây nên album này, nhưng tôi cho những người đó vào và thay đổi quanh cảnh."[3] Album được mô tả là "rời bỏ hoài bảo âm nhạc" của For Emma, Forever Ago.[4]

Ban nhạc công bố album vào 20 tháng 4 năm 2011. Album được thu âm trong một nhà thuốc thú y tại Fall Creek, Wisconsin. Nó được tu sửa và đổi thành April Base Studios. Lý do Vernon thu âm tại đây là "[nó] có sự tự do tuyệt diệu, làm việc tại nơi chính chúng tôi xây. Nó chỉ cách ba dặm từ căn nhà tôi lớn lên, và mười phút từ bar mà bố mẹ tôi gặp nhau."[5]

Tháng 11, 2011, album được tái phát hành trên iTunes với một phim ngắn của Dan Huiting, Isaac Gale, David Jensen, JoLynn Garnes và chính Justin Vernon trên mỗi bài hát.[6]

Cấu tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Vernon phát biểu rằng mỗi bài hát trong albu đại diện cho một nơi chốn. "Perth" được mô tả là "bài hát heavy metal mang âm thanh Nội Chiến," trong khi "Minnesota, WI" có "tiếng guitar búng, trống bass đôi và tiếng bass saxophone bóp méo". Vernon nói rằng "Beth/Rest" là bài hát mà anh tự hào nhất.[3]

Tiếp nhận đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[7]
The Guardian[8]
No Ripcord(8/10)[9]
One Thirty BPM(87%)[10]
NME(7/10)[11]
Pitchfork Media(9.5/10)[12]
Rolling Stone[13]
Slant Magazine[14]
Spin(8/10)[15]
Sputnikmusic[16]

Album nhận được đánh giá tích cực từ khi phát hành.[17] Trên Metacritic, theo thang điểm 100, album nhận điểm trung bình 86, dựa trên 42 bài đánh giá.[17] PastePitchfork Media chon Bon Iver, Bon Iver làm album hay nhất 2011,[18][19] while Stereogum, Q, Uncut, Spin, và Mojo lần lượt đặt nó ở 3, 4, 9, 14, và 16, trong danh sách "Top 50 Album 2011" lists.[20][21][22][23][24]

Bon Iver, Bon Iver thắng album Alternative xuất sắc nhất tại giải Grammy 2012, trong khi ban nhạc thắng Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất.[25] Bon Iver cũng được đề cử Best International Male và Best International Newcomer tại giải Brit 2012.[26]

Album nằm trong danh sách The 100 Best Albums of the Decade So Far của Pitchfork Media vào tháng 8 năm 2014.[27]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Justin Vernon, trừ khi có ghi chú.

STTNhan đềThời lượng
1."Perth"4:22
2."Minnesota, WI"3:52
3."Holocene"5:37
4."Towers"3:08
5."Michicant"3:45
6."Hinnom, TX"2:45
7."Wash."4:59
8."Calgary" (Vernon, Matt McCaughan)4:10
9."Lisbon, OH"1:33
10."Beth/Rest"5:17

Thành phần tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần tham gia Bon Iver, Bon Iver là:[28]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Ireland[1] 17 tháng 6 năm 2011 CD, LP, digital download 4AD
Anh[41] 20 tháng 6 năm 2011
Mỹ[42] 21 tháng 6 năm 2011 Jagjaguwar

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Bon Iver Announce Irish Date, Release Free Download Single, Ireland”. Ireland.com.[liên kết hỏng]
  2. ^ Murray, Robin (ngày 27 tháng 5 năm 2011). “Bon Iver Break Into Top Ten”. Clash. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ a b Evan Serpick (ngày 23 tháng 3 năm 2011). “Why Bon Iver Had to Relearn Everything He Knows”. Rolling Stone. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Frontier Psychiatrist, June, 2011
  5. ^ “Bon Iver – Bon Iver:: JAGJAGUWAR”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ Bon Iver to release deluxe digital album CMU, ngày 21 tháng 11 năm 2011
  7. ^ Sendra, Tim (ngày 20 tháng 6 năm 2011). “Bon Iver – Bon Iver”. Allmusic. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ Costa, Maddy (ngày 16 tháng 6 năm 2011). “Bon Iver: Bon Iver – review”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ Jones, Benjamin (ngày 23 tháng 6 năm 2011). “Bon Iver: Bon Iver – Music Review”. No Ripcord. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ Ryan, Will (ngày 20 tháng 6 năm 2011). “Album Review: Bon Iver – Bon Iver, Bon Iver”. One Thirty BPM. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.[liên kết hỏng]
  11. ^ NME Review link
  12. ^ Richardson, Mark (ngày 20 tháng 6 năm 2011). “Album Reviews: Bon Iver: Bon Iver”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ Hermes, Will (ngày 26 tháng 5 năm 2011). “Bon Iver by Bon Iver”. Rolling Stone. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  14. ^ Liedel, Kevin (ngày 15 tháng 6 năm 2011). “Bon Iver: Bon Iver”. Slant Magazine. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ Wood, Mikael (ngày 1 tháng 6 năm 2011). “Bon Iver, Bon Iver (Jagjaguwar)”. Spin. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  16. ^ Cam (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “Bon Iver – Bon Iver, Bon Iver (staff review)”. Sputnikmusic. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ a b Bon Iver (2011): Reviews. Metacritic. Truy cập 2011-06-23.
  18. ^ “The 50 Best Albums of 2011:: Blogs:: List of the Day:: Paste”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ Amanda Petrusich. “Staff Lists: The Top 50 Albums of 2011”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  20. ^ “Stereogum's Top 50 Albums of 2011”. Pitchfork Media. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  21. ^ Uncut's Top 50 Albums Of 2011 Uncut. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  22. ^ Q's 50 Best Albums Of 2011 Q. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  23. ^ SPIN's 50 Best Albums of 2011 Spin. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  24. ^ “MOJO's Top 50 Albums Of 2011”. Stereogum. ngày 2 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  25. ^ Jean Pelly (ngày 12 tháng 2 năm 2012). “Bon Iver Wins Grammys for Best New Artist, Best Alternative Music Album”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  26. ^ “Bon Iver, Fleet Foxes, PJ Harvey nominated for Brit Awards”. Uncut. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
  27. ^ http://pitchfork.com/features/staff-lists/9465-the-top-100-albums-of-2010-2014/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  28. ^ Bon Iver, Bon Iver (CD booklet). Bon Iver. Jagjaguwar. 2011.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  29. ^ a b c “Bon Iver – Hung Medien”. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  30. ^ a b c d e f g h i j “Bon Iver Album & Song Chart History – Danish Charts”. DanishCharts. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
  31. ^ “Bon Iver Album & Song Chart History – Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  32. ^ Tim Bendzko führt Download-Charts an – media control
  33. ^ “irishcharts.com – Discography Bon Iver”. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.
  34. ^ “Bon Iver Album & Song Chart History – United Kingdom Album”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  35. ^ “Bon Iver Album & Song Chart History – Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  36. ^ “Bon Iver Album & Song Chart History – Alternative Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  37. ^ “Bon Iver Album & Song Chart History – Independent Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  38. ^ “Bon Iver Album & Song Chart History – Rock Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  39. ^ “Adele's "21" crowned ARIA's highest selling album of 2011 LMFAO takes single honours with "Party Rock Anthem" (PDF). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  40. ^ “Album-Top 100”. Hitlisten. IFPI Danmark& Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  41. ^ “Bon Iver: Bon Iver”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  42. ^ “Bon Iver, Bon Iver”. Target. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]