Cá đuối điện nhỏ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá đuối điện nhỏ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Bộ (ordo)Torpediniformes
Họ (familia)Narcinidae
Chi (genus)Narcine
Loài (species)N. bancroftii
Danh pháp hai phần
Narcine bancroftii
(E. Griffith & C. H. Smith, 1834)

Cá đuối điện nhỏ (Narcine bancroftii),[2] là một loài cá đuối điện trong họ Narcinidae.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại Vịnh Mexico, và vùng nước ven biển phía tây Đại Tây Dương từ vùng đông bắc Brazil đến Bắc Carolina. Nó cũng phổ biến tại biển CaribbeanTây Ấn.[3]

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Cá đuối điện nhỏ thường được tìm thấy dưới cát hoặc bùn, trong vùng triều nông, nhưng đã được tìm thấy ở độ sâu lên đến 180 feet (55 m).[2]

Hành vi[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này sống ban đêm. Nó không di chuyển vào ban ngày, và tìm thức ăn tại chất nền vào ban đêm.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Carvalho, M.R. de, McCord, M.E. & Myers, R.A. (2007). Narcine bancroftii. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 3.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Michelle Press. “Lesser electric ray”. Florida Museum of Natural History. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Lesser electric ray”. Elasmo Field Guide. elasmodiver.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]