Cấp bậc quân sự Liên Xô 1935–1940

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quânhải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban Chấp hành Trung ương Liên Xô số 19 và Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 2135 ngày 22 tháng 9 năm 1935 "Về ban hành các quân hàm riêng biệt ban chỉ huy Hồng quân và phê chuẩn Quy chế nhiệm vụ ban chỉ huy và tham mưu cao cấp Hồng quân".[1]

Được công bố theo Lệnh Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô (NKO) số 144 ngày 26 tháng 9 năm 1935.

Nghị quyết số 2590 và số 2591 ngày 2 tháng 12 năm 1935 Hội đồng Dân ủy Liên Xô cho Lực lượng Lục quân, Không quân và Hải quân Hồng quân Công Nông đã thiết lập đồng phục và phù hiệu lực lượng chính quy, chỉ huy và tham mưu Hồng quân.

Được công bố theo Lệnh NKO số 176 ngày 3 tháng 12 năm 1935.

Lược sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Cách mạng tháng 10, hệ thống quân hàm bị bãi bỏ và không được áp dụng trong Hồng quân và Hải quân Xô viết. Tuy nhiên, trước nhu cầu thực tế của tổ chức quân sự, đặc biệt là những kinh nghiệm rút ra từ Nội chiến Nga, các lãnh đạo Liên Xô buộc phải sử dụng lại hệ thống cấp bậc cho các tổ chức quân sự của mình. Ngày 20 tháng 6 năm 1924, Hội đồng Quân sự Cách mạng Liên Xô ra sắc lệnh số 807, quy định hệ thống cấp bậc quân sự áp dụng trong Hồng quân, phân thành 14 bậc từ K-1 (thấp nhất) cho đến K-14 (cao nhất). Hệ thống cấp bậc này áp dụng cho cả các cán bộ công tác trong quân đội tương đương ngạch sĩ quan, bao gồm Cán bộ Chính trị, Kỹ thuật, Hậu cần, Quân y, Tư pháp và các lực lượng vũ trang khác. Hệ thống này đã bãi bỏ một phần quan điểm "bình đẳng" trong quân đội trước đây, theo đó đã bắt đầu phân chia thành các nhóm cán bộ chỉ huy trung cấp, cao cấp, và tối cao. Bên cạnh đó, hệ thống này cũng bắt đầu sử dụng các màu nền và màu viền trên cấp hiệu để phân biệt các nhánh binh chủng khác nhau.[2][3]

Năm 1935[sửa | sửa mã nguồn]

Các cấp bậc quân sự chỉ huy và tham mưu được tạo ra bằng cách sử dụng hai đặc điểm: chuyên môn quân sự (nghiệp vụ) và chức vụ, xác định mục đích chính thức người mang cấp bậc. Tổng cộng có 63 cấp bậc quân hàm khác nhau dành cho cấp chỉ huy và tham mưu Hồng quân (Lục quân và Không quân) và Hồng Hải quân.

Vào ngày 21 tháng 11 năm 1935, Nghị định Ủy ban Chấp hành Liên Xô và Hội đồng Dân ủy Liên Xô "Về việc trao quân hàm Nguyên soái Liên Xô" cho các chỉ huy Liên Xô Kliment Yefremovich Voroshilov, Aleksandr Ilyich Yegorov, Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky, Vasily Konstantinovich BlyukherSemyon Mikhailovich Budyonny đã được công bố.

Cấp bậc quân sự năm 1935[sửa | sửa mã nguồn]

Hồng quân
(Lục quân và Không quân)
Hồng Hải quân
Tiếng Nga Phiên âm Tiếng Việt Tiếng Nga Phiên âm Tiếng Việt
Binh sĩ và Hạ sĩ quan
Красноармеец Krasnoarmeyets Lính Hồng quân Краснофлотец Krasnoflotets Lính Hồng Hải quân
Отделённый командир Otdeljonnyi komandir Phân đội trưởng Отделённый командир Otdeljonnyi komandir Phân đội trưởng
Младший комвзвод Mladshiy komvzvod Tiểu đội trưởng Старшина Starshina Trung sĩ Hải quân
Старшина Starshina Chuẩn úy
Sĩ quan chỉ huy và tham mưu
Лейтенант Leytenant Trung úy Лейтенант Leytenant Trung úy
Старший лейтенант Starshiy leytenant Thượng úy Старший лейтенант Starshiy leytenant Thượng úy
Капитан Kapitan Đại úy Капитан-лейтенант Kapitan-leytenant Đại úy Hải quân
Майор Major Thiếu tá Капитан 3-го ранга Kapitan 3-go ranga Thuyền trưởng bậc 3
Полковник Polkovnik Thượng tá Капитан 2-го ранга Kapitan 2-go ranga Thuyền trưởng bậc 2
Комбриг Kombrig Lữ đoàn trưởng Капитан 1-го ранга Kapitan 1-go ranga Thuyền trưởng bậc 1
Комдив Komdiv Sư đoàn trưởng Флагман 2-го ранга Vlagman 2-go ranga Tư lệnh Hải đoàn bậc 2
Комкор Komkor Quân đoàn trưởng Флагман 1-го ранга Vlagman 1-go ranga Tư lệnh Hải đoàn bậc 1
Командарм 2-го ранга Komandarm 2-go ranga Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 Флагман флота 2-го ранга Vlagman flota 2-go ranga Tư lệnh Hạm đội bậc 2
Командарм 1-го ранга Komandarm 1-go ranga Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 Флагман флота 1-го ранга Vlagman flota 1-go ranga Tư lệnh Hạm đội bậc 1
Маршал Советского Союза Marshal Sovetskogo Soyuza Nguyên soái Liên Xô
Cấp bậc quân sự đặc biệt sĩ quan chỉ huy
Sĩ quan chính trị Sĩ quan kỹ thuật Sĩ quan tài chính và hành chính Sĩ quan quân y Sĩ quan thú y Sĩ quan quân pháp
Hồng quân Hồng Hải quân
Kỹ thuật viên bậc 2
Воентехник 2-го ранга
Kỹ thuật viên Quân nhu bậc 2
Техник-интендант 2-го ранга
Trợ lý Quân y
Военфельдшер
Trợ lý Thú y Quân sự
Военветфельдшер
Quân pháp viên sơ cấp
Младший военный юрист
Chính trị viên
Политрук
Kỹ thuật viên bậc 1
Воентехник 1-го ранга
Kỹ thuật viên Quân nhu bậc 1
Техник-интендант 1-го ранга
Trợ lý Quân y Cao cấp
Старший военфельдшер
Trợ lý Thú y Quân sự Cao cấp
Старший военветфельдшер
Quân pháp viên
Военный юрист
Chính trị viên cao cấp
Старший политрук
Kỹ sư Quân sự bậc 3
Военинженер 3-го ранга
Quân nhu viên bậc 3
Интендант 3-го ранга
Quân y viên bậc 3
Военврач 3-го ранга
Thú y Quân sự viên bậc 3
Военветврач 3-го ранга
Quân pháp viên bậc 3
Военный юрист 3-го ранга
Chính ủy Tiểu đoàn
Батальонный комиссар
Kỹ sư Quân sự bậc 2
Военинженер 2-го ранга
Quân nhu viên bậc 2
Интендант 2-го ранга
Quân y viên bậc 2
Военврач 2-го ранга
Thú y Quân sự viên bậc 2
Военветврач 2-го ранга
Quân pháp viên bậc 2
Военный юрист 2-го ранга
Chính ủy Trung đoàn
Полковой комиссар
Kỹ sư Quân sự bậc 1
Военинженер 1-го ранга
Quân nhu viên bậc 1
Интендант 1-го ранга
Quân y viên bậc 1
Военврач 1-го ранга
Thú y Quân sự viên 1
Военветврач 1-го ранга
Quân pháp viên bậc 1
Военный юрист 1-го ранга
Chính ủy Lữ đoàn
Бригадный комиссар
Chủ nhiệm Kỹ thuật Lữ đoàn
Бригинженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hải đoàn bậc 3
Инженер-флагман 3-го ранга
Chủ nhiệm Quân nhu Lữ đoàn
Бригинтендант
Chủ nhiệm Quân y Lữ đoàn
Бригврач
Chủ nhiệm Thú y Lữ đoàn
Бригветврач
Chủ nhiệm Quân pháp Lữ đoàn
Бригвоенюрист
Chính ủy Sư đoàn
Дивизионный комиссар
Chủ nhiệm Kỹ thuật Sư đoàn
Дивинженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hải đoàn bậc 2
Инженер-флагман 2-го ранга
Chủ nhiệm Quân nhu Sư đoàn
Дивинтендант
Chủ nhiệm Quân y Sư đoàn
Дивврач
Chủ nhiệm Thú y Sư đoàn
Дивветврач
Chủ nhiệm Quân pháp Sư đoàn
Диввоенюрист
Chính ủy Quân đoàn
Корпусной комиссар
Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân đoàn
Коринженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hải đoàn bậc 1
Инженер-флагман 1-го ранга
Chủ nhiệm Quân nhu Quân đoàn
Коринтендант
Chủ nhiệm Quân y Quân đoàn
Корврач
Chủ nhiệm Thú y Quân đoàn
Корветврач
Chủ nhiệm Quân pháp Quân đoàn
Корвоенюрист
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2
Армейский комиссар 2-го ранга
Chủ nhiệm Kỹ thuật Tập đoàn quân
Арминженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hạm đội
Инженер-флагман флота
Chủ nhiệm Quân nhu Tập đoàn quân
Арминтендант
Chủ nhiệm Quân y Tập đoàn quân
Армврач
Chủ nhiệm Thú y Tập đoàn quân
Армветврач
Chủ nhiệm Quân pháp Tập đoàn quân
Армвоенюрист
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1
Армейский комиссар 1-го ранга

Năm 1937[sửa | sửa mã nguồn]

Sự thống nhất cuối cùng diễn ra với việc thông qua "Quy chế nghĩa vụ nội vụ mới Hồng quân" (UVS-37) vào cuối năm 1937, phản ánh rõ ràng sự phân chia quân nhân mới thành các nhóm theo chức vụ cấp bậc quân nhân. Cụ thể, dựa trên đoạn 10 Chương I, Phần 2, "Mối quan hệ giữa các Quân nhân", tất cả các quân nhân được chia thành các nhóm theo chức vụ cấp bậc quân nhân thành:

  • Sĩ quan chỉ huy - bao gồm quân nhân có quân hàm chỉ huy;
  • Sĩ quan tham mưu - bao gồm các bộ phận chính trị-quân sự, quân sự-kỹ thuật, quân sự-kinh tế và hành chính, quân y và quân sự-thú y, và quân sự-pháp chế;
  • Chỉ huy trưởng cấp cơ sở và cán bộ chỉ huy cấp cơ sở;
  • Hạ sĩ quan.

Đoạn 14 Quy chế này (UVS-37) liệt kê các cấp bậc quân sự riêng biệt được thành lập theo Nghị quyết Ủy ban Chấp hành Liên Xô và Hội đồng Dân ủy Liên Xô từ ngày 22 tháng 9 năm 1935 với các bổ sung được đưa ra bởi Nghị quyết Ủy ban Chấp hành Liên Xô số 104 và Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 1296 từ ngày 5 tháng 8 năm 1937, quy định cấp bậc riêng biệt Thiếu úy (Младший лейтенант) và Kỹ thuật viên Quân sự Sơ cấp (младший воентехник) - "dành cho chỉ huy cấp cơ sở và sĩ quan chỉ huy đã hoàn thành các khóa học ngắn hạn đặc biệt, cũng như cho những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự theo Mục X Luật nghĩa vụ quân sự bắt buộc", và Chính trị viên Sơ cấp (Младший политрук) - "dành cho những người làm công tác chính trị từ sĩ quan chỉ huy cấp cơ sở và chiến sĩ Hồng quân không được đào tạo trong phạm vi trường chính trị quân sự".

Điểm 14 UVS-37 cũng liệt kê các cấp bậc quân sự cho binh nhì và hạ sĩ quan Lực lượng Hải quân Hồng quân: Lính Hồng Hải quân, Phân đội trưởng, Trung sĩ Hải quân. Đồng thời, UVS-37 vẫn giữ quân hiệu cho chức vụ Thủy thủ trưởng (главный боцман), là vị trí cấp cao trên tàu hạ sĩ quan cho thủy thủ đoàn trên chiến hạm và tàu Hải quân Hồng quân. Là một phần trong biên chế tàu chiến Hải quân Hồng quân, Thượng sĩ Hải quân (главные боцманы) thực hiện các nhiệm vụ tương tự như các nhiệm vụ Chánh Thủy thủ (старших боцманов) Hải quân Đế quốc Nga.

Năm 1938[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Lệnh số 19 NKO Liên Xô ngày 25 tháng 1 năm 1938, phụ tá (заместителей) và trợ lý chính trị viên (помощников политруков) được giới thiệu trong các đơn vị Hồng quân và Hồng Hải quân, những người giao trách nhiệm hỗ trợ các chính trị viên đại đội (trận địa, hải đội, v.v.) trong việc giáo dục chính trị cho các binh sĩ trong trung đội. Sau đó, theo Nghị quyết Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 426 ngày 1 tháng 4 năm 1938, được công bố theo lệnh Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô số 045 ngày 5 tháng 4 năm 1938, ban hành phù hiệu cấp bậc Phó Chính trị viên (замполитруков) cấp bậc riêng biệt, tương tự Chuẩn úy Hồng quân (tương tự cấp bậc Thủy thủ trưởng Hồng Hải quân).

Năm 1939[sửa | sửa mã nguồn]

Tại phiên họp thứ tư bất thường Xô viết Tối cao Liên Xô khóa I, được tổ chức vào cuối tháng 8 - đầu tháng 9 năm 1939, Luật mới "Về nghĩa vụ quân sự phổ thông" đã được thông qua. Điều 12 của Luật này đã chia các quân nhân sĩ quan (sĩ quan) Hồng quân thành các nhóm: Tối cao, thượng cấp, trung cấpsơ cấp.

Cấp bậc quân sự năm 1939[sửa | sửa mã nguồn]

Hồng quân Hồng Hải quân
Quân hàm ve áo Quân hàm tay áo
(Lon)
Cấp bậc quân sự Quân hàm tay áo
(lon)
Áo khoác ngoài và áo khoác bông Áo đại cán và Gymnastyorka Áo khoác ngoài, Áo khoác hải quân, Áo Flanelevka và Formenko, Áo choàng, Áo chẽn Áo dạ lễ và Áo thiên thanh
Binh sĩ
Lính Hồng quân, 1935—1940 Lính Hồng quân, 1935—1940 Không có Lính Hồng quân
Красноармеец
Lính Hồng Hải quân
Краснофлотец
Lính Hồng Hải quân, 1935—1940 Không có
Sĩ quan Sơ cấp
Không có Phân đội trưởng
Отделённый командир
Không có Tiểu đội trưởng
Младший комвзвод
Trung sĩ Hải quân
Старшина
Không có Chuẩn úy
Старшина
Thủy thủ trưởng
Главный боцман
Sĩ quan Trung cấp
Thiếu úy
Младший лейтенант
Trung úy
Лейтенант
Thượng úy
Старший лейтенант
Sĩ quan Thượng cấp
Đại úy
Капитан
Đại úy Hải quân
Капитан-лейтенант
Thiếu tá
Майор]]
Thuyền trưởng bậc 3
Капитан 3-го ранга
Thượng tá
Полковник
Thuyền trưởng bậc 2
Капитан 2-го ранга
Sĩ quan Tối cao
Lữ đoàn trưởng
Комбриг
Thuyền trưởng bậc 1
Капитан 1-го ранга
Sư đoàn trưởng
Комдив
Tư lệnh Hải đoàn bậc 2
Флагман 2-го ранга
Quân đoàn trưởng
Комкор
Tư lệnh Hải đoàn bậc 1
Флагман 1-го ранга
Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2
Командарм 2-го ранга
Tư lệnh Hạm đội bậc 2
Флагман флота 2-го ранга
Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1
Командарм 1-го ранга
Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1
Флагман флота 1-го ранга
Nguyên soái Liên Xô
Маршал Советского Союза
Không có cấp bậc
Sĩ quan Lực lượng Hàng không Hải quân và Phòng thủ Bờ biển Hải quân
Không lực Hải quân
Морская авиация ВМФ
Phòng thủ Bờ biển Hải quân
Береговая оборона ВМФ
Cấp bậc quân sự Quân hàm tay áo
(lon)
Cấp bậc quân sự Quân hàm tay áo
(lon)
Áo khoác ngoài, áo choàng và áo dài trắng Áo dạ lễ và Áo thiên thanh Áo khoác ngoài, áo choàng và áo dài trắng Áo dạ lễ và Áo thiên thanh
Sĩ quan Sơ cấp
Phân đội trưởng Không lực
Отделённый командир авиации
128x128пкс 128x128пкс Phân đội trưởng Phòng thủ Bờ biển
Отделённый командир береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Tiểu đoàn trưởng Không lực
Младший комвзвод авиации
128x128пкс 128x128пкс Tiểu đoàn trưởng Phòng thủ Bờ biển
Младший комвзвод береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Trung sĩ Không lực
Старшина авиации
128x128пкс 128x128пкс Trung sĩ Phòng thủ Bờ biển
Старшина береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Sĩ quan Trung cấp
Thiếu úy Không lực
Младший лейтенант авиации
128x128пкс 128x128пкс Thiếu úy Phòng thủ Bờ biển
Младший лейтенант береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Kỹ thuật viên bậc 2
Воентехник 2 ранга
128x128пкс 128x128пкс Trung úy Phòng thủ Bờ biển
Лейтенант береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Thượng úy Không lực
Старший лейтенант авиации
128x128пкс 128x128пкс Thượng úy Phòng thủ Bờ biển
Старший лейтенант береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Sĩ quan Thượng cấp
Đại úy Không lực
Капитан авиации
128x128пкс 128x128пкс Đại úy Phòng thủ Bờ biển
Капитан береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Kỹ sư Quân sự bậc 2
Военинженер 2-го ранга
128x128пкс 128x128пкс Thiếu tá Phòng thủ Bờ biển
Майор береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Thượng tá Không lực
Полковник авиации
128x128пкс 128x128пкс Thượng tá Phòng thủ Bờ biển
Полковник береговой обороны
128x128пкс 128x128пкс
Sĩ quan Cấp cao
Lữ đoàn trưởng
Комбриг
128x128пкс 128x128пкс Lữ đoàn trưởng
Комбриг
128x128пкс 128x128пкс
Chủ nhiệm Kỹ thuật Sư đoàn
Дивинженер
128x128пкс 128x128пкс Sư đoàn trưởng
Комдив
128x128пкс 128x128пкс
Quân đoàn trưởng
Комкор
128x128пкс 128x128пкс Quân đoàn trưởng
Комкор
128x128пкс 128x128пкс
Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2
Командарм 2-го ранга
128x128пкс 128x128пкс Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2
Командарм 2-го ранга
128x128пкс 128x128пкс

Cấp bậc quân sự tham mưu Hồng quân và Hồng Hải quân đến 9/1939[sửa | sửa mã nguồn]

Sĩ quan chính trị Sĩ quan kỹ thuật
Hồng quân Hồng Hải quân Hồng quân Hồng Hải quân
Quân hàm Cấp bậc quân sự Quân hàm Cấp bậc quân sự Quân hàm
Chức vụ quân sự
Sĩ quan Sơ cấp


Phó Chính trị viên
Заместитель политрука
(Trợ lý chính trị viên
помощник политрука)
Không có chức vụ tương đương
Sĩ quan Trung cấp
Không có chức vụ tương đương
Kỹ thuật viên Quân sự Sơ cấp
Младший воентехник


Chính trị viên Sơ cấp
Младший политрук

Kỹ thuật viên bậc 2
Воентехник 2-го ранга


Chính trị viên
Политрук

Kỹ thuật viên bậc 1
Воентехник 1-го ранга
Sĩ quan Thượng cấp


Chính trị viên cao cấp
Старший политрук

Kỹ sư Quân sự bậc 3
Военинженер 3-го ранга


Chính ủy Tiểu đoàn
Батальонный комиссар

Kỹ sư Quân sự bậc 2
Военинженер 2-го ранга


Chính ủy Trung đoàn
Полковой комиссар

Kỹ sư Quân sự bậc 1
Военинженер 1-го ранга
Sĩ quan Cao cấp


Chính ủy Lữ đoàn
Бригадный комиссар

Chủ nhiệm Kỹ thuật Lữ đoàn
Бригинженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hải đoàn bậc 3
Инженер-флагман 3-го ранга


Chính ủy Sư đoàn
Дивизионный комиссар

Chủ nhiệm Kỹ thuật Sư đoàn
Дивинженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hải đoàn bậc 2
Инженер-флагман 2-го ранга


Chính ủy Quân đoàn
Корпусной комиссар

Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân đoàn
Коринженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hải đoàn bậc 1
Инженер-флагман 1-го ранга
нарукавный знак ВМФ нарукавный знак ВМФ


Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2
Армейский комиссар 2-го ранга

Chủ nhiệm Kỹ thuật Tập đoàn quân
Арминженер
Chủ nhiệm Kỹ thuật Hạm đội
Инженер-флагман флота


Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1
Армейский комиссар 1-го ранга
Không có chức vụ tương đương
Sĩ quan tài chính và hành chính Sĩ quan quân y và thú y quân sự Sĩ quan quân pháp
Hồng quân Hồng Hải quân Hồng quân Hồng Hải quân Hồng quân Hồng Hải quân
Quân hàm Cấp bậc quân sự Quân hàm Cấp bậc quân sự Quân hàm Cấp bậc quân sự Quân hàm
Chức vụ quân sự
Sĩ quan Sơ cấp

Kỹ thuật viên Quân nhu bậc 2
Техник-интендант 2-го ранга

Trợ lý Quân y
Военфельдшер

Quân pháp viên sơ cấp
Младший военный юрист

Kỹ thuật viên Quân nhu bậc 1
Техник-интендант 1-го ранга

Trợ lý Quân y Cao cấp
Старший военветфельдшер

Quân pháp viên
Военный юрист
Sĩ quan Trung cấp

Quân nhu viên bậc 3
Интендант 3-го ранга
нарукавный знак вмф 1935
Quân y viên bậc 3
Военврач 3-го ранга

Quân pháp viên bậc 3
Военный юрист 3-го ранга

Quân nhu viên bậc 2
Интендант 2-го ранга

Quân y viên bậc 2
Военврач 2-го ранга

Quân pháp viên bậc 2
Военный юрист 2-го ранга

Quân nhu viên bậc 1
Интендант 1-го ранга

Quân y viên bậc 1
Военврач 1-го ранга
нарукавный знак вмф 1935
Quân pháp viên bậc 1
Военный юрист 1-го ранга
Sĩ quan Thượng cấp

Chủ nhiệm Quân nhu Lữ đoàn
Бригинтендант

Chủ nhiệm Quân y Lữ đoàn
Бригветврач

Chủ nhiệm Quân pháp Lữ đoàn
Бригвоенюрист

Chủ nhiệm Quân nhu Sư đoàn
Дивинтендант

Chủ nhiệm Quân y Sư đoàn
Дивврач

Chủ nhiệm Quân pháp Sư đoàn
Диввоенюрист

Chủ nhiệm Quân nhu Quân đoàn
Коринтендант

Chủ nhiệm Quân y Quân đoàn
Корврач

Chủ nhiệm Quân pháp Quân đoàn
Корвоенюрист

Chủ nhiệm Quân nhu Tập đoàn quân
Арминтендант

Chủ nhiệm Quân y Tập đoàn quân
Армврач

Chủ nhiệm Quân pháp Tập đoàn quân
Армвоенюрист

Năm 1940[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Hồng quân, một hệ thống cấp bậc quân sự các sĩ quan chỉ huy được hình thành, tương ứng với việc xây dựng cơ cấu quân đội theo nguyên tắc nhân ba: mỗi đơn vị lớn bao gồm ba đơn vị nhỏ - một trung đội súng trường sĩ quan chỉ huy trung úy phụ trách bao gồm ba tiểu đội, một đại đội do đại úy (thượng tá) gồm ba trung đội, một tiểu đoàn do thiếu tá phụ trách gồm ba đại đội, một trung đoàn do đại tá phụ trách gồm ba tiểu đoàn.

Các đơn vị lớn hơn, lớn hơn một trung đoàn (lữ đoàn, sư đoàn, quân đoàn, tập đoàn quân và phương diện quân), trở nên phổ biến trong các cuộc chiến tranh với số lượng đáng kể, đòi hỏi một cách tiếp cận đặc biệt. Hệ thống cấp bậc chính trị viên và chỉ huy được phát triển theo cách riêng biệt này.

Theo Điều 41 của Luật "Về nghĩa vụ quân sự phổ thông" ngày 1 tháng 9 năm 1939, các cấp bậc quân sự của trung tá (подполковника) và Chính ủy tiểu đoàn Cao cấp (старшего батальонного комиссара) đã được giới thiệu bởi lệnh Bộ Dân ủy Quốc phòng số 2690 ngày 1 tháng 9 năm 1939 và được phê chuẩn theo sắc lệnh Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 226 ngày 26 tháng 7 năm 1940. Theo sắc lệnh số 226 này, các cấp bậc nói trên đã được đưa vào Hồng quân từ ngày 30 tháng 7 năm 1940.

Nhưng vào thời điểm đó, Nghị định Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô từ ngày 7 tháng 5 năm 1940, được công bố theo lệnh Bộ Dân ủy Quốc phòng Nhân dân số 112 ngày 8 tháng 5 năm 1940 và Bộ Dân ủy Hải quân số 233 ngày 11 tháng 11 năm 1940, cấp bậc tướng và đô đốc được giới thiệu, làm thay đổi toàn bộ hệ thống cấp bậc chỉ huy cao cấp Hồng quân và Hồng Hải quân.

Quân hàm và phù hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 12 năm 1935, các quân hàm mới đã được phê duyệt cho các quân nhân Hồng quân và Hồng Hải quân theo các cấp bậc riêng biệt được ban hành. Tất cả các quân nhân Hồng quân đều nhận được quân hàm ve áo.

Quân hàm ve áo khác nhau tùy theo trang phục: có những ve áo hình thoi trên áo khoác ngoài và áo khoác bông, và ve áo hình bình hành trên đồng phục (ngoại trừ ve áo Nguyên soái Liên Xô). Ve áo sĩ quan chỉ huy Hồng quân (từ trung cấp trở lên) có một dải vàng bao quanh. Ve áo binh lính, hạ sĩ quan và tất cả các cấp chỉ huy (từ trung cấp trở xuống) đều không có dải vàng bao quanh. Ve áo có màu sắc khác nhau tùy theo binh chủng.

Ngoài ve áo, các sĩ quan chỉ huy (từ trung cấp trở lên) còn được quân hàm tay áo ở dạng chevron (họa tiết bao gồm nhiều chữ V), được gọi là "lon", được may trên tay áo khoác ngoài và áo khoác bông phía trên cổ tay áo. Đối với các sĩ quan chỉ huy cao hơn, các góc được làm bằng ren vàng rộng 1,5 cm. Đối với Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 và Nguyên soái Liên Xô - chevron vàng 3 cm, ngoài ra, Nguyên soái Liên Xô còn có một chevron đỏ 1,5 cm thứ hai, được khâu liền bên dưới tấm chevron vàng. Ngôi sao trên cánh tay Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 và Nguyên soái Liên Xô có đường kính 6 cm trên áo khoác ngoài và 5 cm trên áo khoác bông và áo chẽn. Chevrons bằng vải đỏ cho các sĩ quan chỉ huy Thượng cấp và Trung cấp: cho các sĩ quan Thượng cấp - rộng 1,5 cm (đối với các đại tá - được may liền chevron vàng 5 mm phía trên và dưới), cho các sĩ quan Trung cấp - rộng 0,75 cm.

Đối với các sĩ quan chính trị Hồng quân, thay vì chevron tay áo, những ngôi sao đỏ và đường kính 5,5 cm, viền bằng lụa đỏ rộng 3mm, bên trong có liềm và búa vàng (dành cho Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1 - sao vàng không có liềm và búa, hình dạng và đường kính tương tự như ngôi sao tay áo Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1).

Màu sắc ve áo và nền, được thiết lập theo Nghị quyết Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 2590 ngày 2 tháng 12 năm 1935 cho Lực lượng Lục quân và Không quân Hồng quân
Binh chủng (lực lượng quân đội) Màu quân hàm Màu viền
Bộ binh Đỏ thẫm Đen
Kỵ binh Xanh dương
Pháo binh Đen Đỏ
Thiết giáp Nhung đen
Kỹ thuật Đen Xanh dương
Hóa học Đen
Không quân Xanh lơ
Tài chính và hành chính, quân y, thú y Lục đậm Đỏ

Các thiếu sinh quân, sĩ quan sơ cấp và chỉ huy các trường quân sự Hồng quân đeo quân hàm ve áo quy định cho binh nhì và sĩ quan sơ cấp quân binh chủng tương ứng, hoặc được đào tạo tại trường quân sự. Các ve áo các học viên cấp bậc được khâu bằng chỉ màu vàng hoặc sơn màu vàng từ viết tắt trường quân sự.

Các học viên hạ sĩ quan và sĩ quan sơ cấp thay vì đánh dấu mã ve áo của họ, họ đeo quân hàm tương ứng với cấp bậc quân sự của họ (hình tam giác hạ sĩ quan và nhân viên chỉ huy).

Màu sắc huy hiệu và vạch trên quân hàm tay áo, được thiết lập theo Nghị quyết Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 2591 ngày 2 tháng 12 năm 1935 cho Hồng Hải quân
Binh chủng Màu sắc huy hiệu hoặc sao trên quân hàm Màu sắc khoảng cách giữa các viền
Bộ Tư lệnh Hải quân Vàng Màu sắc chất liệu trang phục
Bộ Tư lệnh Phòng thủ Bờ biển Nâu sẫm
Bộ Tư lệnh Không lực Hải quân Xanh lơ
Sĩ quan chính trị Đỏ
Sĩ quan kỹ thuật Hải quân Đỏ thẫm
Phòng thủ Bờ biển
và Không lực
Bạc (ghi)
Sĩ quan tài chính và hành chính Màu sắc chất liệu trang phục
Sĩ quan quân y và thú y quân sự Xanh lục
Sĩ quan quân pháp Tím

Phù hiệu Binh chủng[sửa | sửa mã nguồn]

Phù hiệu các Lực lượng Hồng quân

Trên ve áo quân nhân có các phú hiệu theo binh chủng (lực lượng). Các ve áo của các binh chủng khác nhau Hồng quân có màu sắc và viền khác nhau. Ví dụ: ve áo bộ binh có màu đỏ thẫm, của kỵ binh có màu xanh dương, với cùng một đường viền màu đen cho cả hai binh chủng quân đội.

Cho đến năm 1936, quân nhân Hồng quân tiếp tục đeo các phù hiệu Hồng quân được thiết lập theo Lệnh Hội đồng Quân sự Cách mạng Liên Xô số 807 ngày 20 tháng 6 năm 1924 (tổng cộng có 24 phù hiệu), với các bổ sung được thực hiện bởi Lệnh Hội đồng Quân sự Cách mạng Liên Xô:

  • Số 1058 ngày 19 tháng 8 năm 1924 (thay đổi phù hiệu quân y);
  • Số 721 ngày 7 tháng 12 năm 1926 (ban hành phù hiệu lực lượng hóa học);
  • Số 220 ngày 18 tháng 11 năm 1932 (ban hành phù hiệu tùy viên quân sự).

Tuy nhiên, không có việc sản xuất và cung cấp quân đội hàng loạt với các phù hiệu, việc sản xuất và cung cấp được giao cho chính các đơn vị quân đội. Chỉ huy các đơn vị này đã ra lệnh sản xuất các phù hiệu, theo quy định, trong các tổ chức hợp tác địa phương khác nhau như công xưởng nhỏ và artel, thường tự điều chỉnh thiết kế - dựa trên ý muốn cá nhân hoặc các phiên bản mẫu năm 1922 trước dó. Ví dụ, quân nhân Lực lượng Cơ giới thay vì 3 biểu tượng khác nhau được phê duyệt vào năm 1924 theo Lệnh số 807 Hội đồng Quân sự Cách mạng Liên Xô cho xe lửa thiết giáp, xe tăngthiết giáp - nhưng lại chỉ đeo một phù hiệu duy nhất Lực lượng Thiết giáp Hồng quân đã được phê duyệt theo Lệnh số 1312 Hội đồng Quân sự Cách mạng Liên Xô ngày 29 tháng 5 năm 1922. Trong hầu hết các trường hợp, cấp trên đã làm ngơ trước sự "sáng tạo" này.

Vào ngày 10 tháng 3 năm 1936, theo Lệnh số 33 Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô, các phù hiệu mới đã được thành lập cho các quân nhân Lực lượng Hồng quân, số lượng đã giảm xuống còn 17. Bộ phù hiệu này thực tế tồn tại không thay đổi cho đến năm 1942 (chỉ vào ngày 31 tháng 8 năm 1936, theo Lệnh của NPO Liên Xô số 165, phù hiệu Lực lượng Đường sắt và Vận tải quân sự đã được thay thế bằng một biểu tượng khác).

Bộ binh, kỵ binh và chính trị quân sự, theo Lệnh số 33 Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô ngày 10 tháng 3 năm 1936, không có phù hiệu. Phù hiệu đặc biệt lực lượng chính trị quân sự Hồng quân là ngôi sao năm cánh màu đỏ có búa và liềm (đối với Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1 - ngôi sao vàng không có búa liềm).

Sau đó một thời gian thiết lập thêm phù hiệu một số lực lượng khác.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Постановление ЦИК СССР № 19, СНК СССР № 2135 от 22.09.1935”. Справочно-правовая система «КонсультантПлюс». Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |subtitle= (trợ giúp); no-break space character trong |title= tại ký tự số 18 (trợ giúp)
  2. ^ Харитонов, 1960, II. Обмундирование и знаки различия. Май 1924 г. — декабрь 1935 г., с. 23.
  3. ^ Форма одежды ВМС РККА, 1934, Гл. 6. Правила ношения нарукавных знаков различия (должностных и по специальностям), с. 22—25.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]