Chrysiptera brownriggii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chrysiptera brownriggii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. brownriggii
Danh pháp hai phần
Chrysiptera brownriggii
(Bennett, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa

Chrysiptera brownriggii là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh brownriggii có lẽ được đặt theo tên của sĩ quan Robert Brownrigg, Thống đốc Ceylon (Sri Lanka), nơi mẫu định danh được thu thập.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. brownriggii trước đây có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, nhưng quần thểThái Bình Dương đã được xác định là một loài chị em với C. brownriggii, là Chrysiptera leucopoma.[2] Phạm vi thực sự của C. brownriggii chỉ giới hạn ở Ấn Độ Dương, từ vùng bờ biển Đông Phi trải dài về phía đông đến Tây Indonesia.[3]

C. brownriggii thường sống ở đới mặt bằng rạn của rạn san hô viền bờ, nền đáy là đá vụn và có nhiều sóng ở độ sâu đến ít nhất là 12 m.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. brownriggii là 8 cm. Chúng có màu nâu sẫm với hai sọc trắng (một trên thân và một trên cuống đuôi) và một vệt vàng trên nắp mang. Cá con có kiểu hình giống với C. leucopoma, màu vàng với sọc xanh lam dọc lưng.[5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 18–19.[5]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của C. brownriggiitảo, nhưng cũng có thể bao gồm cả động vật giáp xác. Loài này có tính lãnh thổ nhưng vẫn thường sống thành nhóm và không bơi xa nơi trú ẩn của chúng. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng bám chặt vào nền tổ.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Gerald R. Allen, Mark V. Erdmann & Eka M. Kurniasih (2015). Chrysiptera caesifrons, a new species of damselfish (Pomacentridae) from the south-western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 15: 16–32.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera brownriggii trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 264. ISBN 978-0824818951.