Cirripectes perustus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cirripectes perustus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Cirripectes
Loài (species)C. perustus
Danh pháp hai phần
Cirripectes perustus
Smith, 1959

Cirripectes perustus là một loài cá biển thuộc chi Cirripectes trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1959.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh perustus trong tiếng Latinh có nghĩa là “cháy hết”, hàm ý có lẽ đề cập đến màu đỏ và vàng như lửa cháy của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Kenya, C. perustus có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trải dài về phía đông đến quần đảo CarolineKiribati, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan, phía nam đến Papua New Guinea.[1]Việt Nam, C. perustus được ghi nhận tại cù lao Câu (Bình Thuận).[3]

C. perustus xuất hiện trên các rạn san hôvùng gian triều, đến độ sâu ít nhất là 25 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở C. perustus là 8,2 cm.[4] Đây là loài dị hình giới tính, nhìn chung vây ngực đều có 5 tia vây dưới cùng là có chóp đỏ; mống mắt có vòng vàng quanh đồng tử, phần còn lại của mống mắt màu trắng bạc. Đầu và thân cá cái màu xám đến nâu vàng với các đốm đỏ dần chuyển thành nâu sẫm ở phía sau; có sọc chéo nhạt từ môi trên ngược lên gáy, ngang hốc mắt; vây ngực màu nâu. Cá đực không có đốm, màu vàng ở thân trước và nâu đỏ ở thân sau; vây ngực màu vàng.

Số gai vây lưng: 11–12; Số tia vây lưng: 14–15; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ngực: 15; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 3.[4]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. perustustảo.[1] Trứng của chúng có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Williams, J. T. (2014). Cirripectes perustus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342274A48369101. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342274A48369101.en. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirripectes perustus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.