Danh sách khẩu pháo lớn nhất theo cỡ nòng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đầu thế kỷ 15, Flemish với siêu pháo Dulle Griet tại Ghent (cỡ nòng 660 mm)

Danh sách các khẩu pháo theo cỡ nòng với tất cả các loại pháo qua các thời đại được liệt kê giảm dần tầm cỡ kích thước. Theo mục đích của danh sách này, sự phát triển của các khẩu siêu pháo có thể được chia thành ba giai đoạn, dựa trên loại đạn mà chúng được sử dụng:

  • Đạn tròn bằng đá: Pháo có lỗ nòng rất lớn, bắn ra quả đạn tròn bằng đá, lần đầu tiên được giới thiệu vào đầu thế kỷ 14 đến thế kỷ 15 ở Tây Âu. Theo logic tăng hiệu quả thông qua kích thước, chúng đã phát triển từ những khẩu súng ngắn nhỏ thành những loại khổng lồ bằng sắt rèn hoặc đúc bằng đồng chỉ trong vòng vài thập kỷ.[1]
  • Đạn và đạn tròn bằng sắt: Vào thế kỷ 16, một sự chuyển đổi chung từ những quả đạn đá sang những quả đạn sắt nhỏ hơn nhưng hiệu quả hơn rất nhiều. Sự thay đổi này và bên cạnh đó xu hướng hướng tới tiêu chuẩn hóa pháo binh, đã khiến các khẩu siêu pháo vốn đòi hỏi rất tốn kém trong sử dụng, theo cách hợp lý chúng sớm lỗi thời trong chiến trường châu Âu (ngoại trừ sử dụng cho các màn trình diễn nghi lễ).[2]
  • Đạn nổ: Trong thời đại công nghiệp, pháo lại một lần nữa được cách mạng hóa bằng việc sử dụng đạn nổ, bắt đầu bằng súng Paixhans. Những đột phá trong luyện kim và phương thức sản xuất được tiếp nối bằng thử nghiệm mới với vũ khí cỡ nòng siêu lớn, đỉnh cao là các mẫu sử dụng trong hai cuộc Chiến tranh Thế giới. Trong thời kỳ hậu chiến, sự phát triển của pháo binh đã dần dần bị bỏ rơi bởi công nghệ tên lửa, trong khi những khẩu súng hạng nặng vẫn là nhu cầu của nhiều đơn vị quân sự.

Chúng là những khẩu pháo theo các thời kỳ khác nhau, do đặc điểm không giống nhau của các loại đạn mà chúng sử dụng, thực tế không thể so sánh được về kích thước lỗ nòng của chúng, danh sách sau đây được chia thành ba phần.

Pháo theo cỡ nòng[sửa | sửa mã nguồn]

Đạn tròn bằng đá[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian sử dụng: thế kỷ 15 đến thế kỷ 16

Cỡ nòng (mm) Tên Kiểu Năm sản xuất Gốc Sản xuất bởi
Khẩu pháo Tsar Pushka, với lỗ nòng và đạn cỡ lớn. 890[CB 1] Pháo Sa Hoàng Bombard 1586 Sa quốc Nga Andrey Chokhov
Pháo Pumhart von Steyr nhìn từ phía sau 820[CB 2][3] Pumhart von Steyr Bombard Đầu thế kỷ 15 Gia tộc Habsburg,  Đế quốc La Mã Thần thánh
745[CB 3] Basilic Bombard 1453 Đế quốc OttomanĐế quốc Ottoman Orban
Dòng khắc bởi Johann Georg Beck từ 1714. Biểu ngữ phía trên: "Pháo lớn nhất Đức, gọi là Faule Metze". 735[CB 4][6] Faule Mette Bombard 1411 Thành phố của Brunswick,  Đế quốc La Mã Thần thánh Henning Bussenschutte
Malik E Maidan tại phía tây của thành Bijapur 700 Malik-i-Maidan Bombard 1549 Thành phố của Bijapur Muhammad Bin Husain Rumi
Dulle Griet ở Ghent, gần chợ Friday trong khu phố cổ 660[7] Dulle Griet Bombard Nửa đầu thế kỷ 15 Thành phố của Ghent, Quận của  Flanders, Công quốc của  Burgundy
635 Rajagopala Beerangi (pháo) Bombard 1620 Pháo đài Thanjavur, Tamil Nadu, Ấn Độ (Rajagopala Beerangi) được sử dụng vào năm 1650 trong thời kỳ Nayak để bảo vệ Thanjavur khỏi những kẻ thù xâm nhập qua Keelavasal (cổng phía đông). Khẩu pháo khổng lồ này được đúc tại Kollumedu gần Thanjavur và được dựng vào năm 1620 Vikas Naikwade
Pháo Dardanelles bị bỏ vào 2007 ở thành Nelson 635[8] Pháo Dardanelles hoặc Pháo Thổ Nhĩ Kỳ vĩ đại Bombard 1464 Đế quốc OttomanĐế quốc Ottoman Munir Ali
Faule Grete sử dụng tại cuộc bao vây Friesack năm 1414. 520[9] Faule Grete Bombard 1409 Deutschordensstaat Heynrich Dumechen
Mons Meg với đạn cho cỡ nòng 50 cm. 520[10] Mons Meg Bombard 1449 Mons, Quận Hainaut, Công quốc Bourgogne Jehan Cambier
pháo đồng của Knights Hospitaller đúc vào 1480. 510[CB 5][11] Bombard 1480 Hiệp sĩ Cứu tế

Đạn và đạn tròn bằng sắt[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian sử dụng: từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19

Cỡ nòng (mm) Tên Kiểu Năm sản xuất Gốc Sản xuất bởi
Kanone Greif 280[12] Kanone Greif Scharfmetze ("medium size") 1524 Electorate of Trier Master Simon
pháo Jaivana 280 Jaivana 1720 Jaigarh Fort, Jaipur Riyasat, Đế quốc Mogul
Dalmadal 286 Dal Madal Kaman/Dala Mardana 1565[13][14] Mallabhum, Bengal Subah, Đế quốc Mogul Jagannath Karmakar
Jahan Kosha Pháo Jahan Kosha 1637[15][16] Bengal Subah, Đế quốc Mogul Janardan Karmakar
240 Zamzama 1757 Đế quốc Durrani Shah Nazir

Pháo Rodman và Dahlgren hai mươi inch (508 mm) được đúc vào năm 1864 trong Nội chiến Hoa Kỳ. Pháo Rodmans được sử dụng phòng thủ bờ biển. Mặc dù không được sử dụng như dự định, nhưng pháo Dahlgrens 2-20" đã được gắn trong các tháp pháo của USS DictatorUSS Puritan.

Đạn nổ[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay: Thế kỷ 19 đến nay

Cỡ nòng (mm) Tên Kiểu Năm sản xuất Nguồn gốc Sản xuất bởi
Súng cối Mallet với 36 inch sẽ chứa 480lb (217kg) thuốc súng. 914 Súng cối Mallet Súng cối 1857 Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Robert Mallet
Little David tại khu vực Aberdeen Proving 914 Little David Súng cối 1945  Hoa Kỳ
The Schwerer Gustav (màu đen) so với tên lửa hiện đại 800 Schwerer Gustav Pháo trên đường ray 1941  Đức Quốc Xã Krupp
800 Dora Pháo trên đường ray 1942  Đức Quốc Xã Krupp
The Mortier monstre 610[17][18] Mortier monstre Súng cối 1832 Bỉ Bỉ Henri-Joseph Paixhans
60 cm Karl-Gerät "Ziu" khai hỏa ở Warsaw, Tháng 8, 1944 600
(later, 540)
Karl-Gerät Súng cối 1940  Đức Quốc Xã Rheinmetall
520 Obusier de 520 modèle 1916 Súng cối trên đường ray 1918 Pháp Pháp Schneider et Cie
Chiến hạm của Nhật Yamato đang được đóng 460 Hải pháo 40cm/45 Loại 94 Hải pháo 1940  Đế quốc Nhật Bản Quân xưởng Hải quân Kure
Boche Buster ở Catterick, ngày 12 tháng 12 năm 1940 457.2 BL 18 inch railway howitzer Súng cối trên đường ray 1920 Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Elswick Ordnance Company
Trên giám sát hạm HMS General Wolfe 457.2 BL 18 inch Mk I naval gun Hải pháo 1916  Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Elswick Ordnance Company
Elswick 100 tấn tại Gibraltar 450 RML 17.72 inch gun Hải pháo 1877 Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Elswick Ordnance Company
Một trong những Berthas cỡ lớn sẵn sàng khai hỏa. 420 Big Bertha Lựu pháo 1910s  Đế quốc Đức Krupp
Nhìn một bên Gamma-Gerät 420 42 cm Gamma Mörser Súng cối 1910s  Đế quốc Đức /  Đức Quốc Xã Krupp
2B1 Oka 420 2B1 Oka Súng cối 1957  Liên Xô KBM

Kirov Plant

Pháo của Áo-Hung 42 cm Haubitze M. 14/16 420 42 cm Haubitze M. 14/16 Lựu pháo 1914-1918  Áo-Hung Škoda
Hải pháo BL 16.25 inch 412.8 BL 16.25 inch Mk I naval gun Hải pháo 1888  Anh Elswick Ordnance Company
pháo 406 mm từ chiến hạm Nhật Mutsu 410 41 cm/45 3rd Year Type Hải pháo  Đế quốc Nhật Bản
Pháo phòng thủ bờ biển 16 inch ở Aberdeen Proving 406 16"/50 caliber M1919 gun Súng 1920  Hoa Kỳ Watervliet Arsenal
Súng 16 inch Mark 2 tại Washington Navy Yard 406 16"/50 caliber Mark 2 gun Súng 1920  Hoa Kỳ Washington Navy Yard, Washington, D.C., Bethlehem Steel
Súng của HMS Rodney, 1940 406 BL 16 inch Mk I naval gun Hải pháo 1927  Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland
Batterie Lindemann, 1942 406 Adolf Kanone Hải pháo  Đức Quốc Xã Krupp
2A3 Kondensator 406 2A3 Kondensator 2P Lựu pháo 1956  Liên Xô KB SM

Kirov Plant

A 406 mm/50 B-37 trong thử nghiệm MP-10 406 406 mm/50 B-37 cho Thiết giáp hạm lớp Sovetsky Soyuz Hải pháo 1937  Liên Xô Barrikady Plant, Stalingrad
Một khẩu 16-inch trên tháp pháo. 406 16"/50 caliber Mark 7 cho Thiết giáp hạm lớp Iowa Hải pháo 1943  Hoa Kỳ Washington Navy Yard, Washington, D.C.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ pháo có lỗ nòng 82.5–90 cm.
  2. ^ pháo có lỗ nòng 76–88 cm.
  3. ^ Bown[4] cho thấy loại có lỗ nòng lớn hơn 36 in (914 mm), nhưng Hollenback[5] nói rằng Kritoboulos, 1 tài liệu hiện đại, chỉ ra 1 chu vi của 12 gang tay và kết luận rằng trong trường hợp này, kích thước nhỏ nhất của ba gang là đơn vị chính xác 0.745 m cho lỗ nòng. Hollenback cũng lưu ý rằng đạn đá tròn có niên đại từ Bao vây Constantinople có đường kính 0.711  và có thể được bắn từ vũ khí này.
  4. ^ pháo có lỗ nòng 67–80 cm.
  5. ^ pháo có lỗ nòng 45–58 cm.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Schmidtchen 1977b, tr. 228–230
  2. ^ Schmidtchen 1977a, tr. 153–161
  3. ^ Schmidtchen 1977a, tr. 162; ball diameter is 20 mm less (p. 171, Fn. 41).
  4. ^ Stephen R. Bown (2005). A Most Damnable Invention: Dynamite, Nitrates, and the Making of the Modern World. Penguin Group. ISBN 0-670-04524-1.
  5. ^ George M. Hollenback (2002), “Notes on the Design and Construction of Urban's Giant Bombard”, Byzantine and Modern Greek Studies, 26 (1): 284–291
  6. ^ Schmidtchen 1977b, tr. 222; ball diameter is 20 mm less (p. 171, Fn. 41).
  7. ^ Schmidtchen 1977a, tr. 164; ball diameter is 20 mm less (p. 171, Fn. 41).
  8. ^ Royal Armouries Lưu trữ 2011-08-05 tại Wayback Machine
  9. ^ Schmidtchen 1977b, tr. 218; ball diameter is 20 mm less (p. 171, Fn. 41).
  10. ^ Schmidtchen 1977a, tr. 166; ball diameter is 20 mm less (p. 171, Fn. 41).
  11. ^ Schmidtchen 1977b, tr. 236, Fn. 103
  12. ^ Archiv für die Officiere der Königlich Preußischen Artillerie- und Ingenieur-Korps, Vol. 19, Berlin, Posen, Bromberg 1846, p. 101
  13. ^ Dasgupta 2009, tr. 55.
  14. ^ [1]
  15. ^ Journal of the Asiatic Society of Bangladesh: Humanities, Volumes 36-38 Asiatic Society of Bangladesh, 1991
  16. ^ The Land of the rupee Bennett, Coleman, 1912, the University of Michigan
  17. ^ Meyers Großes Konversations-Lexikon, Vol. 14, Leipzig 1908, p. 160: "Mörser": caliber of 61 cm
  18. ^ Journal des Sciences Militaires, 2nd series, Vol. 22, Paris 1838: caliber of 22 pouces = 59,6 cm (p. 49); outer diameter of the barrel: 1 m (p. 54)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Schmidtchen, Volker (1977a), “Riesengeschütze des 15. Jahrhunderts. Technische Höchstleistungen ihrer Zeit”, Technikgeschichte, 44 (2): 153–173
  • Schmidtchen, Volker (1977b), “Riesengeschütze des 15. Jahrhunderts. Technische Höchstleistungen ihrer Zeit”, Technikgeschichte, 44 (3): 213–237
  • Dasgupta, Gautam Kumar; Biswas, Samira; Mallik, Rabiranjan (2009), Heritage Tourism: An Anthropological Journey to Bishnupur, A Mittal Publication, tr. 55, ISBN 8183242944