Danh sách tranh vẽ của Pieter Bruegel Già

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chân dung Pieter Bruegel Già của Jan Wierix (1572)

Pieter Bruegel (khoảng 1525–1569) hay được biết đến với cái tên Pieter Bruegel Già[1] hoặc Pieter Bruegel Cha,[2] là họa sĩ người Flemish tạo ra nhiều tranh in trong phần lớn cuộc đời, được công nhận là bậc thầy trong lĩnh vực này. Ông bắt đầu vẽ tranh trong mười năm cuối đời. Bruegel Già chủ yếu vẽ tranh sinh hoạtphong cảnh. Ngày nay, tranh của ông được lưu giữ trong những viện bảo tàng hàng đầu trên thế giới cũng như các bộ sưu tập cá nhân.[3] Họa phẩm Bruegel Già được coi là "đỉnh cao nghệ thuật Phục Hưng Hà Lan".[4]

Nhiều nhà phê bình nghệ thuật đã nghiên cứu, tìm kiếm cũng như đánh giá tranh của Bruegel Già. Trong số đó phải kể đến nhà sử học nghệ thuật Ludwig Munz, người đã tạo ra danh mục họa phẩm Bruegel: The Drawings. Complete Edition (Bruegel: Tranh vẽ. Ấn bản hoàn chỉnh) (1961) và nhà nghiên cứu Hans Mielke viết sách về các họa phẩm của Bruegel Già từ năm 1979.

Di sản nghệ thuật của Pieter Bruegel Già không nhiều, chỉ vài chục bức tranh được xác nhận do ông vẽ, trong đó có 4 bức thuộc diện nghi ngờ về tác giả có thể là người khác.[5][6] Nghiên cứu giám định tranh và công bố thuộc về Bruegel được thực hiện qua công trình của Viện Lịch sử Nghệ thuật Hà Lan (RKD).[7]

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách liệt kê tất cả các bức tranh đã biết của Pieter Bruegel Già, được sắp xếp theo thứ tự thời gian sáng tác và được chia thành hai phần: phần thứ nhất gồm những tác phẩm được xác minh chắc chắn là của Bruegel Già, phần còn lại vẫn còn trong diện nghi vấn hoặc tranh cãi về tác giả. Mỗi bức tranh sẽ cung cấp thông tin: tên gọi bằng tiếng Việt trong giới mỹ thuật (hoặc phỏng dịch theo tiếng Hà Lan), tên bằng tiếng Hà Lan, năm sáng tác, chất liệu sáng tác, kích thước tính bằng cm và nơi lưu trữ hiện tại. Cột "Ghi chú" chủ yếu đưa đến các liên kết tới trang web chính thức của cơ quan đang lưu trữ hoặc Viện Lịch sử Nghệ thuật Hà Lan (RKD).

Danh sách không bao gồm những tác phẩm đã bị thất lạc hoặc hủy hoại mà không còn bản sao tin cậy tương ứng. Ví dụ, tư liệu về nguồn gốc năm bức tranh các giai đoạn trong năm (mùa) gợi ý rằng còn một bức thứ sáu nữa mô tả tháng 4 - tháng 5, tuy nhiên không thể biết được bức tranh này trông như thế nào.[8] Hay hiện nay vẫn còn một số bức tranh của các họa sĩ khác sáng tác dựa trên tranh Bruegel Già nhưng nguyên mẫu thì đã thất lạc. Đó là trường hợp tại Bảo tàng Nghệ thuật Philadelphia hiện đang lưu bức Kẻ chăn bất tín[9] và một phiên bản khác biệt của Vũ điệu đám cưới.[10]

Nếu không có bài viết về bức tranh trong Wikipedia tiếng Việt, một liên kết đến bài viết tương ứng trong Wikipedia tiếng Hà Lan hoặc ngôn ngữ khác sẽ được cung cấp.

Đã xác minh tác giả[sửa | sửa mã nguồn]

Một trong những dấu hiệu dễ thấy được dùng để xác định tranh của Bruegel Già chính là họ của tác giả kèm với năm sáng tác, nhưng cách viết tên cũng thay đổi. Trước năm 1559, tác giả thường ký tên "Brueghel" bằng chữ Gothic nhỏ. Sau đó, ông bỏ chữ "H" đi và ký bằng chữ Latin thành "BREVGEL".[11] Nếu thiếu ngày tháng trên tranh thì thời gian chỉ mang tính ước đoán. Bức tranh sớm nhất hiện có được vẽ năm 1553[12] và muộn nhất là năm 1568, một năm trước khi Bruegel Già qua đời. Tư liệu có ghi chép về tranh của Bruegel Già sáng tác từ năm 1551 nhưng nay không còn tồn tại hoặc chưa tìm thấy.[13]

Tranh Tên gọi Năm Chất liệu Kích thước (cm) Chữ ký Nơi lưu trữ, trưng bày Ghi chú
Phong cảnh khi Chúa Giêsu hiện diện ở Hồ Tiberias
(tiếng Hà Lan: Landschap met de verschijning van Christus aan het meer van Tiberias)
1553 Sơn dầu trên gỗ 67×100 P.BRVEGHEL / 1553[14]
(góc trái bên dưới)
Bộ sưu tập cá nhân [15]
Sự tôn thờ của các hiền sĩ
(tiếng Hà Lan: De aanbidding door de wijzen)
khoảng 1556 Màu keo trên vải 124 × 169 không có Bảo tàng Mỹ thuật Hoàng gia, Brussel (Bỉ) [16]
Mười hai châm ngôn
(tiếng Hà Lan: Twaalf spreekwoorden)
1558 Sơn dầu trên gỗ 74,5 × 98,4 15[.]8 BRVEGHEL Bảo tàng Mayer van den Bergh, Antwerpen (Bỉ) [17][18]
Tục ngữ Hà Lan[19]
(tiếng Hà Lan: Nederlandse Spreekwoorden)
1559 Sơn dầu trên gỗ 117 × 163 BRVEGEL 1559 Gemäldegalerie, Berlin (Đức) [20]
Trận chiến giữa Carnival và Lent[21]
(tiếng Hà Lan: De strijd tussen Vasten en Vastenavond)
1559 Sơn dầu trên gỗ 118 × 164,5 BRVEGEL 1559
(góc trái bên dưới, viết ghép V và E)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [22][23]
Trò chơi của trẻ em[24]
(tiếng Hà Lan: Kinderspelen)
1560 Sơn dầu trên gỗ 118 × 161 BRVEGEL 1560
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [25][26]
Phong cảnh khi Icarus rơi
(tiếng Hà Lan: De val van Icarus)
Thập niên 1560 Sơn dầu trên vải 73,5 × 112 không có Bảo tàng Mỹ thuật Hoàng gia, Brussel (Bỉ) Bản sao từ nguyên tác thất lạc[27]
nửa cuối Thế kỷ 16 Sơn dầu trên gỗ 63 × 90 không có Bảo tàng Van Buuren, Brussel (Bỉ) Bản sao từ nguyên tác thất lạc[28][29]
Thiên thần sa ngã
(tiếng Hà Lan: De aartsengel Michaël doodt de apocalyptische draak)
1562 Sơn dầu trên gỗ 117 × 162 M.D.LXII / BRVEGEL
(góc trái bên dưới)
Bảo tàng Mỹ thuật Hoàng gia, Brussel (Bỉ) [30][31]
Dulle Griet[32]
(tiếng Hà Lan: Dulle Griet)
1562 Sơn dầu trên gỗ 117,4 × 162 […] MDLXI[.]
(phần còn lại)
Bảo tàng Mayer van den Bergh, Antwerpen (Bỉ) [33][34]
Khúc khải hoàn của thần chết[35]
(tiếng Hà Lan: De triomf van de Dood)
khoảng 1562 Sơn dầu trên gỗ 117 × 162 không có Bảo tàng Prado, Madrid (Tây Ban Nha) [36][37]
Hai con khỉ
(tiếng Hà Lan: Twee aapjes)
1562 Sơn dầu trên vải 20 × 23 BRVEGEL M.D.LXII
(góc trái bên dưới)
Gemäldegalerie, Berlin (Đức) [38][39]
Vua Saul tự vẫn
(tiếng Hà Lan: De zelfmoord van Saul)
1562 Sơn dầu trên gỗ 33,5 × 55 SAVL. XXXI. CAPIT. BRVEGEL. M.CCCCC.LXII
(góc trái bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [40][41]
Chân dung bà nông dân
(tiếng Hà Lan: Hoofd van een boerin)
1563 Sơn dầu trên gỗ 22 × 18 không có Alte Pinakothek, München (Đức) [42][43]
Trốn sang Ai Cập
(tiếng Hà Lan: De vlucht naar Egypte)
1563 Sơn dầu trên gỗ 37,1 × 55,6 BRVEGEL MDLXIII
(góc phải bên dưới)
Học viện mỹ thuật Courtauld, Luân Đôn (Anh) [44][45][46]
Tháp Babel[47]
(tiếng Hà Lan: De Toren van Babel)
1563 Sơn dầu trên gỗ 114 × 155 BRVEGEL. FE. M.CCCCC.LXIII
(góc trái bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [48][49]
khoảng 1565 Sơn dầu trên gỗ 60 × 74,5 không có Bảo tàng Boijmans Van Beuningen, Rotterdam (Hà Lan) [50][51]
Sự tôn thờ của các hiền sĩ
(tiếng Hà Lan: De aanbidding van de Wijzen)
1564 Sơn dầu trên gỗ 111,1 × 83,2 BRVEGEL M.D.LXIIII
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Quốc gia Luân Đôn (Anh) [52][53]
Đức Mẹ Maria qua đời
(tiếng Hà Lan: De dood van Maria)
1564 Sơn dầu trên gỗ 36 × 55 BRVEGEL […] Upton House, Warwickshire (Anh) [54][55][56]
Chúa Giêsu mang thập tự
(tiếng Hà Lan: De kruisdraging)
1564 Sơn dầu trên gỗ 124 × 170 BRVEGEL. MD.LXIIII
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [57][58]
Những người thợ săn trong tuyết[59]
(tiếng Hà Lan: Jagers in de sneeuw)
1565 Sơn dầu trên gỗ 117 x 162 BRVEGEL. M.D.LXV
(chính giữa bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [60][61]
Đàn gia súc trở về
(tiếng Hà Lan: Het terugdrijven van het vee)
1565 Sơn dầu trên gỗ 117 × 159 BRVEGEL MDLXV
(góc trái bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [62][63]
Mùa rơm
(tiếng Hà Lan: De hooioogst)
1565 Sơn dầu trên gỗ 117 × 161 không có, chữ ký sai được loại bỏ năm 1931[64] Điện Lobkowicz tại Lâu đài Praha (Séc) [65][66]
Gặt lúa mì[67]
(tiếng Hà Lan: De korenoogst)
1565 Sơn dầu trên gỗ 119 × 162 BRVEGEL / [MD]LXV
(góc phải bên dưới)
Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan, New York (Hoa Kỳ) [68][69]
Ngày u ám
(tiếng Hà Lan: De sombere dag)
1565 Sơn dầu trên gỗ 118 × 163 BRVEGEL [MDLX]V
(phần còn lại, góc trái bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [70][71]
Phong cảnh mùa đông với những người trượt băng và bẫy chim
(tiếng Hà Lan: Winterlandschap met schaatsers en vogelknip)
1565 Sơn dầu trên gỗ 37 x 55,5 BRVEGEL / M.D.LXV
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Mỹ thuật Hoàng gia, Brussel (Bỉ) [72][73]
Chúa Giêsu và người đàn bà ngoại tình
(tiếng Hà Lan: Christus en de overspelige vrouw)
khoảng 1565 Sơn dầu trên gỗ 24 × 34 BRVEGEL.M.D.LXV
(góc trái bên dưới)
Học viện mỹ thuật Courtauld, Luân Đôn (Anh) [74][75][76]
Giết các hài nhi thành Bethlehem
(tiếng Hà Lan: De kindermoord te Bethlehem)
khoảng 1565-1567 Sơn dầu trên gỗ 109,2 × 158,1 không có Bộ sưu tập hoàng gia, Lâu đài Windsor (Anh) [77][78]
Rượu ngày thánh Martin
(tiếng Hà Lan: De Wijn van het Sint-Maartensfeest)
1565-1568 Màu keo trên vải 148 × 270,5 […] BRVEGEL / M.D.L […]
(góc trái bên dưới)
Bảo tàng Prado, Madrid (Tây Ban Nha) [79]
Điều tra dân số ở Bethlehem[80]
(tiếng Hà Lan: De volkstelling te Bethlehem)
1566 Sơn dầu trên gỗ 115,5 × 163,5 BRVEGEL / 1566
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Mỹ thuật Hoàng gia, Brussel (Bỉ) [81][82]
Thiên đường Cockaigne[83]
(tiếng Hà Lan: Luilekkerland)
1566 Sơn dầu trên gỗ 52 × 78 M.DLXVII / BRVEGEL
(góc trái bên dưới)
Alte Pinakothek, München (Đức) [84][85]
Giăng Baptit giảng đạo
(tiếng Hà Lan: De prediking van Johannes de Doper)
1566 Sơn dầu trên gỗ 95 × 160,5 BRVEGEL M.D.LXVI Bảo tàng Mỹ thuật, Budapest (Hungary) [86][87]
Vũ điệu đám cưới
(tiếng Hà Lan: De boerenbruiloftsdans)
khoảng 1566 Sơn dầu trên gỗ 119,4 × 157,5 MDLXVI[88] Viện Nghệ thuật, Detroit (Hoa Kỳ) [89][90]
Sự tôn thờ của các hiền sĩ giữa tuyết
(tiếng Hà Lan: De aanbidding van de Wijzen in de sneeuw)
1567 Màu keo trên gỗ 35 × 55 M.D.LXIII BRVEGEL hoặc M.D.LXVII BRVEGEL
(góc trái bên dưới)
Am Römerholz, Winterthur (Thụy Sĩ) [91][92]
Phaolô cải đạo
(tiếng Hà Lan: De bekering van Paulus)
1567 Sơn dầu trên gỗ 108 × 156 BRVEGEL. M.D.LXVII
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [93][94]
Những người què
(tiếng Hà Lan: De kreupelen)
1568 Sơn dầu trên gỗ 18,5 × 21,5 BRVEGEL.M.D.LXVIII
(góc trái bên dưới)
Viện bảo tàng Louvre, Paris (Pháp) [95][96]
Ba người lính
(tiếng Hà Lan: Drie soldaten)
1568 Sơn dầu trên gỗ 20,3 × 17,8 BRVEGEL.M.D.LXVIII
(góc trái bên dưới)
Bộ sưu tập Frick, New York (Hoa Kỳ) [97][98]
Chim ác là trên giá treo cổ
(tiếng Hà Lan: De ekster op de galg)
1568 Sơn dầu trên gỗ 45,9 × 50,8 BRVEGEL 1568[99]
(góc phải bên dưới)
Hessisches Landesmuseum Darmstadt, Darmstadt (Đức) [100]
Truyện ngụ ngôn của người mù[101]
(tiếng Hà Lan: De parabel van de blinden)
1568 Màu keo trên vải 86 × 154 BRVEGEL M.D.LX.VIII
(góc trái bên dưới)
Bảo tàng quốc gia Capodimonte, Napoli (Ý) [102][103]
Kẻ ghét đời
(tiếng Hà Lan: De misantroop)
1568 Màu keo trên vải 86 × 85 BRVEGEL 1568
(góc phải bên dưới trên khung tranh)
Bảo tàng quốc gia Capodimonte, Napoli (Ý) [104][105]
Đám cưới thôn quê[106]
(tiếng Hà Lan: De boerenbruiloft)
1568 Sơn dầu trên gỗ 114 × 164 không có Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [107][108]
Vũ điệu nông dân[109]
(tiếng Hà Lan: De dorpskermis)
1568 Sơn dầu trên gỗ 114 × 164 BRVEGEL
(góc phải bên dưới)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [110][111]
Đứa phá tổ chim
(tiếng Hà Lan: De nestenrover)
1568 Sơn dầu trên gỗ 59,3 × 68,3 BRVEGEL M.D.LXVIII
(góc phải bên dưới, được phục chế)
Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật, Viên (Áo) [112][113]

Nghi vấn về tác giả[sửa | sửa mã nguồn]

Pieter Bruegel Già có hai người con trai là Pieter Bruegel Trẻ (1564–1638) và Jan Bruegel Già (1568–1625) đều chung một trường phái mỹ thuật. Bruegel Trẻ thừa hưởng xưởng vẽ và tạo ra hàng loạt bản sao từ tranh nguyên tác của cha, nhiều bản không ký tên hoặc đề năm sáng tác. Ngoài ra, Bruegel Trẻ ký tên "BRVEGEL" và từ khoảng 1620 là "BRVEGHEL", Jan cũng dùng cả hai chữ ký này.[114] Điều này gây khó khăn cho công tác giám định của các sử gia mỹ thuật, ngay cả khi trên tranh có chữ ký.

Danh sách đã loại bỏ các tranh vốn được coi là của Bruegel Già nhưng bị kết quả giám định phủ nhận.

Tranh Tên gọi Năm Chất liệu Kích thước (cm) Chữ ký Nơi lưu trữ, trưng bày Ghi chú
Hải chiến vịnh Napoli
(tiếng Hà Lan: Gezicht op de baai van Napels)
1560 Sơn dầu trên gỗ 42,2 × 71,2 không có Phòng trưng bày Doria Pamphilj, Roma (Ý) Tác giả là Bruegel Già hoặc học trò[115][116]
Đẩy thằng say vào chuồng lợn
(tiếng Hà Lan: Dronken man wordt in de varkensstal geduwd)
khoảng 1568 Sơn dầu trên gỗ Đường kính 18 M.D.L.VII [PB]REVG[EL] Bộ sưu tập cá nhân (Bán tại nhà đấu giá Christie's năm 2002) Phong cách, kỹ thuật, chủ đề và cách vẽ rất giống với Mười hai châm ngôn của Bruegel Già[117][118]
Dụ ngôn người gieo giống
(tiếng Hà Lan: Landschap met de parabel van de zaaier)
1557 Sơn dầu trên gỗ 73,7 × 102,9 […]VEGHEL [.]557[119] Bảo tàng Mỹ thuật Timken, San Diego (Hoa Kỳ) Tác giả vốn được cho là Bruegel Già; tuy nhiên, qua nhiều lần phục chế, không thể xác định được chính xác người vẽ[120][121]
Chúa Giêsu dẹp sạch đền thờ
(tiếng Hà Lan: Christus jaagt de geldwisselaars uit de tempel)
1557 Sơn dầu trên gỗ 102 × 155 không có Bảo tàng Nghệ thuật Quốc gia Copenhagen (Đan Mạch) Viện Lịch sử Nghệ thuật Hà Lan coi bức tranh này là tác phẩm của Bruegel Già. Nhưng vào năm 2010, Bảo tàng Nghệ thuật Quốc gia Copenhagen, Bảo tàng Nghệ thuật Kadriorg, Bảo tàng Glasgow và một số tổ chức khác đặt ra nghi vấn tác giả là Bruegel Già hay Hieronymus Bosch[122][123][124]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 25.
  2. ^ Gombrich 2020, tr. 380.
  3. ^ “Pieter Bruegel, the Elder | Flemish artist”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập 13 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Meshcherina 2006, tr. 8.
  5. ^ RKD, Pieter Bruegel (I).
  6. ^ “Pieter Bruegel Paintings”. PieterBruegel.org. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ RKD, Mission and Vision.
  8. ^ Miegroet 1986, tr. 29-35.
  9. ^ Philadelphia Museum, 419.
  10. ^ Philadelphia Museum, 420.
  11. ^ Seipel 1997, tr. 152.
  12. ^ Herold 2002, tr. 117.
  13. ^ Marijnissen & Seidel 1969, tr. 11, 338.
  14. ^ Marijnissen & Seidel 1969, tr. 338.
  15. ^ Gibson 1989, tr. 122.
  16. ^ Koninklijke Musea, 3929.
  17. ^ Museum Mayer van den Bergh, 32.
  18. ^ RKD, 260958.
  19. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 18.
  20. ^ RKD, 260959.
  21. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 10.
  22. ^ KHM, 320.
  23. ^ RKD, 260960.
  24. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 16.
  25. ^ KHM, 321.
  26. ^ RKD, 111680.
  27. ^ Koninklijke Musea, 4030.
  28. ^ Pieter Brueghel the Elder (late 16th century) (bằng tiếng Anh), Museum Van Buuren, lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021, truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021
  29. ^ RKD, 262344.
  30. ^ Koninklijke Musea, 584.
  31. ^ RKD, 260962.
  32. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 19.
  33. ^ RKD, 54556.
  34. ^ Museum Mayer van den Bergh, 33.
  35. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 13.
  36. ^ Museo del Prado, P001393.
  37. ^ RKD, 56714.
  38. ^ “Zwei angekettete Affen | Pieter Bruegel (der Ältere) | Bildindex der Kunst & Architektur — Bildindex der Kunst & Architektur — Startseite Bildindex”, Bildindex, lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2018, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  39. ^ RKD, 260964.
  40. ^ KHM, 322.
  41. ^ RKD, 260961.
  42. ^ Pinakothek, 7057.
  43. ^ RKD, 261060.
  44. ^ Art UK, P.1978.PG.47.
  45. ^ A&A, P.1978.PG.47.
  46. ^ RKD, 259911.
  47. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 12.
  48. ^ KHM, 323.
  49. ^ RKD, 241870.
  50. ^ RKD, 26043.
  51. ^ “Bruegel's 'Tower of Babel', Museum Boijmans Van Beuningen (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2019, truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021
  52. ^ “Pieter Bruegel the Elder | The Adoration of the Kings | NG3556 | National Gallery, London”, National Gallery, lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2019, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  53. ^ RKD, 260968.
  54. ^ The Dormition of the Virgin (bằng tiếng Anh), National Trust Collections, lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  55. ^ Art UK, 446749.
  56. ^ RKD, 64155.
  57. ^ KHM, 324.
  58. ^ RKD, 260966.
  59. ^ “10 bức họa về tuyết đẹp nhất 500 năm qua”, Báo Thế giới và Việt Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2015, lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  60. ^ KHM, 327.
  61. ^ RKD, 261005.
  62. ^ KHM, 326.
  63. ^ RKD, 221183.
  64. ^ Glück 1932, tr. 32.
  65. ^ “Haymaking, Pieter Bruegel the Elder 1565”, House of Lobkowicz (bằng tiếng Anh), The Lobkowicz Collections, lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  66. ^ RKD, 54306.
  67. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 5.
  68. ^ The Harvesters (bằng tiếng Anh), The Metropolitan Museum of Art, lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2021, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  69. ^ RKD, 54294.
  70. ^ KHM, 325.
  71. ^ RKD, 261010.
  72. ^ Koninklijke Musea, 8724.
  73. ^ RKD, 56605.
  74. ^ Art UK, P.1978.PG.48.
  75. ^ RKD, 60114.
  76. ^ A&A, P.1978.PG.48.
  77. ^ RKD, 261049.
  78. ^ “Pieter Bruegel the Elder (c. 1525-1569) — Massacre of the Innocents”, Royal Collection Trust (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2019, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021
  79. ^ Museo del Prado, P008040.
  80. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 6.
  81. ^ Koninklijke Musea, 3637.
  82. ^ RKD, 261048.
  83. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 22.
  84. ^ Pinakothek, 8940.
  85. ^ RKD, 54558.
  86. ^ The Preaching of Saint John the Baptist (bằng tiếng Anh), Museum of Fine Arts, Budapest, lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021
  87. ^ RKD, 54753.
  88. ^ Marijnissen & Seidel 1969, tr. 342.
  89. ^ The Wedding Dance, 1566 (bằng tiếng Anh), Detroit Institute of Arts, lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2011, truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021
  90. ^ RKD, 219317.
  91. ^ Pieter Bruegel d. Ä., Die Anbetung der Heiligen Drei Könige im Schnee, 1563 (bằng tiếng Đức), Sammlung Oskar Reinhart «Am Römerholz», lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021
  92. ^ RKD, 260965.
  93. ^ KHM, 328.
  94. ^ RKD, 221181.
  95. ^ “Les Mendiants ou Les Culs-de-jatte”, Musée du Louvre (bằng tiếng Pháp), lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021, truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021
  96. ^ RKD, 257769.
  97. ^ The Three Soldiers (bằng tiếng Anh), The Frick Collection, lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2020, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021
  98. ^ RKD, 261061.
  99. ^ Marijnissen & Seidel 1969, tr. 343.
  100. ^ RKD, 56037.
  101. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 20.
  102. ^ Museo di Capodimonte, OA900019.
  103. ^ RKD, 53946.
  104. ^ Museo di Capodimonte, OA900018.
  105. ^ RKD, 59476.
  106. ^ Gombrich 2020, tr. 382.
  107. ^ KHM, 330.
  108. ^ RKD, 261051.
  109. ^ Phạm Quang Vinh 2004, tr. 23.
  110. ^ KHM, 331.
  111. ^ RKD, 261053.
  112. ^ KHM, 329.
  113. ^ RKD, 261057.
  114. ^ Corcoran 1993, tr. 10.
  115. ^ RKD, 54041.
  116. ^ “PIETER BRUEGEL detto IL VECCHIO”, Doria Pamphilj — da 500 anni contemporanei all'arte (bằng tiếng Ý), lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021
  117. ^ “Pieter Bruegel I (? Breda c. 1525/30-1569 Brussels) , The Drunkard pushed into the Pigsty”, Christie's (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021
  118. ^ RKD, 113868.
  119. ^ Marijnissen & Seidel 1969, tr. 38, 339.
  120. ^ “Parable of the Sower | Timken Museum”, Timken Museum of Art, lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021
  121. ^ RKD, 261198.
  122. ^ “A SCIENTIFIC CONTROVERSY — SMK — Statens Museum for Kunst”, Google Arts & Culture (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021
  123. ^ RKD, 262342.
  124. ^ “Kristus uddriver kræmmerne af templet”, Kunstindeks Danmark & Weilbachs Kunstnerleksikon (bằng tiếng Đan Mạch), truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Corcoran, James I. W. biên tập (1993), The Triumph of death by Pieter Brueghel the Younger [Khúc khải hoàn của thần chết của Pieter Brueghel Trẻ] (bằng tiếng Anh), Museum Mayer van den Bergh
  • Gibson, Walter S. (1989), Mirror of the Earth. The World Landscape in Sixteenth-Century Flemish Painting [Phản chiếu thế giới. Phong cảnh trong tranh Flemish thế kỷ 16] (bằng tiếng Anh), Princeton University Press, ISBN 9780691040547
  • Glück, Gustav biên tập (1932), Bruegels Gemälde [Tranh của Bruegel] (bằng tiếng Đức), Wien: Schroll
  • Gombrich, Ernst (2020), Câu chuyện nghệ thuật, Lưu Bích Ngọc biên dịch, Tựa gốc The Story of Art, Hà Nội: Dân Trí
  • Herold, Inge biên tập (2002), Pieter Bruegel der Ältere: die Jahreszeiten [Pieter Bruegel Già: Các mùa] (bằng tiếng Đức), Prestel, ISBN 978-3-7913-2658-0
  • Marijnissen, Roger H.; Seidel, Max (1969), Bruegel (bằng tiếng Đức), Stuttgart: Belser
  • Meshcherina, Елена Григорьевна Мещерина (2006), Западноевропейская жанровая живопись [Thể loại hội họa Tây Âu] (bằng tiếng Nga), ОЛМА Медиа Групп, ISBN 978-5-94849-870-6
  • Miegroet, Hans J. van (1986), “"The Twelve Months" Reconsidered: How a Drawing by Pieter Stevens Clarifies a Bruegel Enigma” [Xem xét lại "Mười hai tháng": Cách một bức vẽ của Pieter Stevens làm sáng tỏ bí ẩn Bruegel], Netherlands Quarterly for the History of Art (bằng tiếng Anh), 16, JSTOR 3780612
  • Seipel, Wilfried biên tập (1997), Pieter Bruegel d.Ä. im Kunsthistorischen Museum Wien [Pieter Bruegel tại Bảo tàng Lịch sử Nghệ thuật Viên] (bằng tiếng Đức), Hatje, ISBN 978-3-7757-0747-3
  • Phạm Quang Vinh (chủ biên) (2004), Danh Họa Thế Giới: Bruegel, Tủ sách nghệ thuật, 29, Hà Nội: Nhà xuất bản Kim Đồng

Trang web

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]