Fegor Ogude

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fegor Ogude
Cùng với Amkar Perm năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Fegor Ogude
Ngày sinh 29 tháng 7, 1987 (36 tuổi)
Nơi sinh Lagos, Nigeria
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Amkar Perm
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 Warri Wolves 62 (17)
2010–2014 Vålerenga 51 (6)
2014– Amkar Perm 88 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 Nigeria 16 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19:29, 23 tháng 6 năm 2013 (UTC)

Fegor Ogude (sinh ngày 29 tháng 7 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Nigeria hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm hay trung vệ cho Amkar Perm tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Anh bắt đầu sự nghiệp ở đội bóng Nigeria Warri Wolves, và làm đội trưởng.[1][2]

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2010, anh ký hợp đồng với đội bóng Na Uy Vålerenga Oslo. Anh đã được theo dõi sát sau khi thử việc ở câu lạc bộ vào mùa hè 2009.[2] Anh nhận được lời mời từ hai câu lạc bộ Na Uy khác, nhưng anh chọn Vålerenga Oslo.

Vào ngày 14 tháng 1 năm 2014, anh ký hợp đồng có thời hạn đến tháng 6 năm 2016 cho đội bóng Nga Amkar Perm.[3] Vào tháng 6 năm 2016, Ogude signed a new two-year contract cùng với Amkar Perm.[4]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ogude được chọn vào đội tuyển quốc gia Nigeria tham gia vòng loại Cúp bóng đá châu Phi với Madagascar.[2]

Anh được triệu tập vào đội hình 23 người của Nigeria tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2013.[5] Ogude giành chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi cùng với Nigeria năm 2013.

Anh nằm trong đội hình Nigeria thi đấu ở Cúp Liên đoàn các châu lục 2013.[6]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 20 tháng 5 năm 2018[7]
Số trận và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Vålerenga 2010 Tippeligaen 6 0 0 0 6 0
2011 25 6 1 3 4 0 30 9
2012 8 0 0 0 8 0
2013 12 0 0 0 12 0
Tổng cộng 51 6 1 3 4 0 56 9
Amkar Perm 2013–14 Giải bóng đá ngoại hạng Nga 9 3 0 0 9 3
2014–15 24 1 1 0 25 1
2015–16 22 0 4 0 26 0
2016–17 18 0 0 0 18 0
2017–18 15 0 2 0 2[a] 0 19 0
Tổng cộng 88 4 7 0 2 0 97 4
Tổng cộng sự nghiệp 139 10 8 3 4 0 2 0 153 13

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hai lần ra sân ở vòng play-off xuống hạng

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Nigeria
Năm Số trận Bàn thắng
2011 8 0
2012 0 0
2013 8 0
Tổng cộng 16 0

Thống kê chính xác tính đến trận đấu diễn ra ngày 23 tháng 6 năm 2013[8]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Nigeria

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “SPECIAL REPORT – LIST OF SCORERS IN THE NIGERIA FOOTBALL LEAGUE 2009-2010 (PART FIVE)”. WEST AFRICAN FOOTBALL (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ a b c “Vålerenga henter landslagsspiller”. VIF-Fotball.no (bằng tiếng Na Uy). 31 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2010. Truy cập 31 tháng 8 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Первый новичок 2014 года | Футбольный клуб "АМКАР" Пермь”. fc-amkar.org (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ “Полузащитник Фегор Огуде продлил контракт с ФК Амкар на два года”. rsport.ru (bằng tiếng Nga). Rsport. 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập 6 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Oluwashina Okeleji (10 tháng 1 năm 2013). “Nations Cup 2013: Nigeria pick six locally-based players”. BBC Sport. Truy cập 10 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “Nigeria to take new-look squad to Confederations Cup”. BBC Sport. 9 tháng 6 năm 2013. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ a b “F.Ogude”. uk.soccerway.com/. Soccerway. Truy cập 31 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Fegor Ogude”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 7 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]