Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bahrain  Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2022
Thông tin
Chặng đua thứ 1 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2022
Ngày tháng 20 tháng 3 năm 2022
Tên chính thức Formula 1 Gulf Air Bahrain Grand Prix 2022
Địa điểm Bahrain International Circuit
Sakhir, Bahrain
Thể loại cơ sở đường đua Đường đua cố định
Chiều dài đường đua 5,412 km
Chiều dài chặng đua 57 vòng, 308,238 km
Thời tiết Quang đãng
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:30.558
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Monaco Charles Leclerc Ferrari
Thời gian 1:34.570 ở vòng thứ 51
Bục trao giải
Chiến thắng Ferrari
Hạng nhì Ferrari
Hạng ba Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2022 (tên chính thức Formula 1 Gulf Air Bahrain Grand Prix 2022) là chặng đua đầu tiên của giải đua xe Công thức 1 2022.

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi tập đầu tiên, Pierre Gasly là tay đua nhanh nhất với thời gian 1:34,193 phút trước Charles LeclercCarlos Sainz jr. Buổi tập này bị gián đoạn trong một thời gian ngắn sau khi chiếc xe của Esteban Ocon mất các bộ phận trên thân xe[1]. Trong buổi tập thứ hai, Max Verstappen lập thời gian nhanh nhất với thời gian là 1:31,936 phút trước Leclerc và Sainz[2]. Trong buổi tập thứ ba, Verstappen lại là tay đua nhanh nhất với thời gian là 1:32,544 phút trước Leclerc và Sergio Pérez[3].

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian chạy 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua dẫn đầu lọt vào phần tiếp theo. Leclerc là tay đua với thời gian nhanh nhất trong khi Nicholas Latifi, các tay đua của Aston Martin, Daniel RicciardoYuki Tsunoda bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất đi tiếp vào phần thứ ba của vòng phân hạng. Verstappen là tay đua với thời gian nhanh nhất trong khi Zhou, Albon, Lando Norris, Mick Schumacher và Ocon bị loại.

Phần cuối cùng (Q3) kéo dài mười hai phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn. Với thời gian 1:30,558 phút, Leclerc lập thời gian nhanh nhất trước Verstappen và Sainz. Đó là vị trí pole thứ mười của Leclerc trong sự nghiệp Công thức 1.

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi cuộc đua bắt đầu, Leclerc dẫn trước Verstappen tại góc cua đầu tiên. Sainz vẫn ở vị trí thứ ba trong khi Pérez bị Hamilton và Kevin Magnussen vượt qua. Bottas, xuất phát từ vị trí thứ sáu, tụt xuống vị trí thứ 14 sau vòng đua đầu tiên. Schumacher và Ocon va chạm ở vòng đầu tiên khiến Ocon bị phạt 5 giây. Tiếp theo đó, Pérez vượt qua Magnussen và Hamilton để giành lại vị trí thứ tư.

Hamilton đổi lốp tại làn pit ở vòng đua thứ 9 và là tay đua đầu tiên đổi lốp và trở lại cuộc đua ở vị trí thứ 12. Verstappen, vẫn xếp sau Leclerc, so kè ở vòng 14, cùng với Sainz, trong khi Leclerc đổi lốp ở vòng đua sau. Verstappen đã vượt qua Leclerc ở vòng 17 bằng hệ thống DRS nhưng Leclerc đã giành lại vị trí dẫn đầu ngay sau đó. Ở vòng đua thứ 19, Verstappen cố gắng vượt Leclerc một lần nữa nhưng phanh gấp và để Leclerc vượt lên dẫn trước.

Leclerc duy trì vị trí dẫn đầu của mình và ở vòng đua thứ 31, Verstappen đổi lốp và ở vòng đua sau đó, Leclerc vào làn pit để đổi lốp. Sainz và Pérez cùng đổi lốp ở vòng đua thứ 34 và ở vòng đua thứ 44, Verstappen đổi lốp lần thứ ba ở vòng 44 trước Sainz và Hamilton. Ở vòng đua 46, xe của Gasly bốc cháy khiến xe an toàn phải chạy đến vòng 51. Khi cuộc đua bắt đầu lại, Leclerc duy trì vị trí dẫn đầu trước Verstappen, người đã báo tin cho đội Red Bull rằng anh gặp sự cố về bộ nguồn. Tiếp theo đó, anh bị Sainz và Hamilton vượt qua và đi vào làn pit và bỏ cuộc ở vòng đua thứ 54. Ở vòng đua cuối cùng, Pérez, đồng đội của Verstappen, cũng gặp sự cố hệ thống nhiên liệu khiến bộ nguồn của anh ấy bị tắt khiến anh phải bỏ cuộc[4]. Leclerc và Sainz duy trì vị trí thứ nhất và thứ hai trước Hamilton ở vị trí thứ ba cho đến cuối cuộc đua[5]. Russell về thứ tư trong khi Kevin Magnussen về thứ năm tại cuộc đua đầu tiên sau khi quay trở lại Công thức 1.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Thời gian Vị trí

xuất phát

Q1 Q2 Q3
1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:31.471 1:30.932 1:30.558 1
2 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-RBPT 1:31.785 1:30.757 1:30.681 2
3 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:31.567 1:30.787 1:30.687 3
4 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-RBPT 1:32.311 1:31.008 1:30.921 4
5 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:32.285 1:31.048 1:31.238 5
6 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:31.919 1:31.717 1:31.560 6
7 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:31.955 1:31.461 1:31.808 7
8 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Alpine-Renault 1:32.346 1:31.621 1:32.195 8
9 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:32.269 1:31.252 1:32.216 9
10 10 Pháp Pierre Gasly AlphaTauri-RBPT 1:32.096 1:31.635 1:32.338 10
11 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:32.041 1:31.782 11
12 47 Đức Mick Schumacher Haas-Ferrari 1:32.380 1:31.998 12
13 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:32.239 1:32.008 13
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:32.726 1:32.664 14
15 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:32.493 1:33.543 15
16 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-RBPT 1:32.750 16
17 27 Đức Nico Hülkenberg Aston Martin Aramco-Mercedes 1:32.777 17
18 3 Úc Daniel Ricciardo McLaren-Mercedes 1:32.945 18
19 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:33.032 19
20 6 Canada Nicholas Latifi Williams-Mercedes 1:33.634 20
Thời gian 107%: 1:37.873

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số

điểm

1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 57 1:37:33.584 1 261
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 57 +5.598 3 18
3 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 57 +9.675 5 15
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 57 +11.211 9 12
5 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 57 +14.754 7 10
6 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 57 +16.119 6 8
7 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 57 +19.423 11 6
8 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-RBPT 57 +20.386 16 4
9 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Alpine-Renault 57 +22.390 8 2
10 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 57 +23.064 15 1
11 47 Đức Mick Schumacher Haas-Ferrari 57 +32.574 12
12 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 57 +45.873 19
13 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 57 +53.932 14
14 3 Úc Daniel Ricciardo McLaren-Mercedes 57 +54.975 18
15 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 57 +56.335 13
16 6 Canada Nicholas Latifi Williams-Mercedes 57 +1:01.795 20
17 27 Đức Nico Hülkenberg Aston Martin Aramco-Mercedes 57 +1:03.829 17
182 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-RBPT 56 Bơm nhiên liệu 4
192 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-RBPT 54 Bơm nhiên liệu 2
Bỏ cuộc 10 Pháp Pierre Gasly AlphaTauri-RBPT 44 Động cơ 10
Vòng đua nhanh nhất: Monaco Charles Leclerc (Ferrari) – 1:34.570 (vòng 51)

Chú thích:

  • ^1 – Cộng thêm một điểm cho tay đua lập được vòng đua nhanh nhất.
  • ^2Sergio PérezMax Verstappen được xếp hạng vì hoàn thành hơn 90% cuộc đua.

Bảng xếp hạng sau cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm
01 Monaco Charles Leclerc Ferrari 26
02 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 18
03 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 15
04 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 12
05 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 10
06 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 8
07 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 6
08 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-RBPT 4
09 Tây Ban Nha Fernando Alonso Alpine-Renault 2
10 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Đội đua Số điểm
01 Ý Ferrari 44
02 Đức Mercedes 27
03 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 10
04 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 9
05 Pháp Alpine-Renault 8
06 Ý AlphaTauri-RBPT 4
07 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 0
08 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 0
09 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 0
10 Áo Red Bull Racing-RBPT 0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “F1-Training Bahrain: Pierre Gasly Schnellster vor zwei Ferraris!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ “Bahrain-Training mit Überraschungen: Hamilton Flop, Mick Schumacher top!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ “F1-Training Bahrain: Verstappen fährt im Schongang Bestzeit”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “Khai mạc F1 2022: Chiến thắng gọi tên Ferrari”. AutoMotor.VN. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “2022 Bahrain Grand Prix race report and highlights: Leclerc leads 1-2 for Ferrari in Bahrain GP as both Red Bulls suffer late retirements | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua trước:
Chặng đua GP Abu Dhabi 2021
Giải đua xe Công thức 1
2022
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2022
Chặng đua trước:
Chặng đua GP Bahrain 2021
Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2023