Giải bóng đá chuyên nghiệp Bolivia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
División de Fútbol Profesional
Mùa giải hiện tại:
2020 season
Thành lập1950; 74 năm trước (1950)
Quốc giaBolivia
Liên đoànCONMEBOL
Số đội14
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnCopa Simón Bolívar
Cúp quốc tếCopa Libertadores
Copa Sudamericana
Đội vô địch hiện tạiJorge Wilstermann (15th title)
(2019 Clausura)
Vô địch nhiều nhấtBolívar (29 titles)
Đối tác truyền hìnhEntel Tv
Canal 7
Cotel Tv
Unitel.tv (Highlights only)
Red PAT (Highlights only)
Trang webFBF

Giải bóng đá chuyên nghiệp Bolivia, División de Fútbol Profesional, còn gọi là Liga de Fútbol Profesional Boliviano (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈliɣa ðe ˈfutβol pɾofesjoˈnal βoliˈβjano]; tiếng Anh: Bolivian Professional Football League) cho đến năm 2017, là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu tại Bolivia.

Kể từ năm 1950, tổng cộng 16 câu lạc bộ đã lên ngôi vô địch của hệ thống giải bóng đá Bolivia. Bolívar là câu lạc bộ thành công nhất với 29 danh hiệu cho đến nay. Đội vô địch hiện tại là Jorge Wilstermann, đội vô địch cúp Torneo Clausura 2019.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải đấu bóng đá ở Bolivia đã bắt đầu vào năm 1914 với việc thành lập các hiệp hội khu vực và các cuộc thi tương ứng của những đội đó. "Hiệp hội bóng đá La Paz" (Asociación de Fútbol de La Paz - AFLP) là tổ chức đầu tiên với 29 mùa giải được tổ chức từ năm 1914 đến 1949. AFLP đã được coi là giải đấu bóng đá hàng đầu trong nhiều năm. Vào năm 1950, cơ quan này đã sửa đổi các đạo luật cho phép chuyên nghiệp hóa môn thể thao này ở Bolivia, do đó, "Torneo Profesional" đã được thành lập.[1]

Từ năm 1950 đến 1959, chỉ có các câu lạc bộ từ La Paz, Oruro (từ năm 1954) và Cochabamba (1955) tham gia giải đấu vì bóng đá lúc này vẫn còn đang lạc hậu ở các khu vực còn lại.

Vào cuối năm 1960, Liên đoàn bóng đá Bolivia đã tổ chức một giải vô địch quốc gia, với mục đích xác định ra nhà vô địch đại diện cho Bolivia thi đấu Copa Libertadores, giải đấu danh giá nhất Nam Mỹ. Giải đấu được đặt tên là "Copa Simón Bolívar", chỉ các nhà vô địch và á quân của các hiệp hội khu vực mới có thể tham gia giải đấu này.

Sự sụp đổ của đội tuyển quốc gia Bolivia sau vòng loại World Cup 1978 (bị đè bẹp trước Brazil 8-0 và Peru 5-0), đã khuyến khích một số câu lạc bộ tạo ra giải đấu riêng của họ, do đó 16 đội tách ra từ các hiệp hội của các khu vực để thành lập " Liga de Fútbol Profesional Boliviano "(Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Bolivian - LFPB) để tổ chức giải vô địch một cách tự chủ vào năm 1977.[2]

Sự tạo ra LFPB đã xóa bỏ sự phân biệt trong bóng đá Bolivia, tuy nhiên nó cũng dẫn đến việc tạo ra ba thực thể riêng biệt: vai trò đại diện của FBF với bóng đá quốc tế đã bị giới hạn, LFPB mới được tạo ra đã trở thành liên đoàn tổ chức giải đấu hạng nhất duy nhất và LPFA, cùng với phần còn lại của các hiệp hội khu vực, trở thành liên đoàn tổ chức các giải đấu khu vực phân chia thứ hai (và thấp hơn). Đó là lần đầu tiên và, cho đến khi thành lập giải bóng rổ quốc gia chuyên nghiệp (LIBOBASQUET) vào năm 2014, giải đấu thể thao chuyên nghiệp duy nhất trong cả nước.

Năm 2017, sau khi thay đổi đạo luật trong FBF, LFPB và ANF đã được thay thế bằng "División Profesional" (hạng đấu chuyên nghiệp) và "División Aficionados" (hạng đấu nghiệp dư), cả hai đều được quản lý bởi FBF từ năm 2018 trở đi.

Tổng quan về cách thức[sửa | sửa mã nguồn]

Cách thức vô địch đã thay đổi qua nhiều năm. Bắt đầu từ năm 1977, giải đấu đã diễn ra với mười sáu câu lạc bộ được chia thành hai bảng, nhưng chuyển sang mười bốn câu lạc bộ trong hai bảng chơi hai lượt đấu mỗi năm bắt đầu vào giữa những năm 80, nhưng một số vấn đề kinh tế với một số đội đã dẫn đến việc cắt giảm số lượng đội tham gia xuống còn mười hai vào năm 1991. Một thay đổi khác đến vào năm 2005 khi các đội quyết định thích nghi với lịch thi đấu quốc tế của FIFA, nghĩa là mùa giải sẽ được chơi từ tháng 8 đến tháng 6 thay vì từ tháng 2 đến tháng 12, để tránh các vấn đề về việc xác định đội nào đủ điều kiện tham gia các giải đấu quốc tế. Giải đấu đã chơi một giải đấu ngắn từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2005 và mùa giải 2005-06 chính thức bắt đầu vào tháng 8. Điều này dẫn đến một vấn đề khác - các đội ở hạng hai không quan tâm đến việc rằng sẽ không có sự xuống hạng cho đến tháng 6 năm 2006. Sau khi đàm phán, giải đấu xác định rằng việc xuống hạng của các câu lạc bộ có thứ hạng thấp nhất sẽ diễn ra sau khi giải đấu Apertura hoàn thành, biến giải đấu Bolivian thành một giải đấu kỳ lạ nơi các đội bị xuống hạng vào giữa mùa. Nhưng quyết định này đã bị đảo ngược vào tháng 11 năm 2006 và giải đấu đã quay trở lại, mùa giải năm 2007 đã bắt đầu với giải đấu Apertura vào tháng 3 năm 2007. Đối với mùa giải 2018, số lượng đội được tăng từ mười hai lên mười bốn.

Trong lịch sử, các đội từ La Paz, Cochabamba và Santa Cruz đã thống trị giải đấu. Cho đến năm 2007, chỉ có San Jose vô địch giải đấu năm 1995, nhưng kể từ đó, "ba ông lớn" của giải đấu đã phải vật lộn để giành lại vị thế, thay đó là 3 đội từ các thành phố nhỏ hơn đã thay thế trong khoảng thời gian này (Real Potosí, San José và Universitario).

Ba đội có kỷ lục chưa bao giờ bị rớt xuống hạng là: "La Simón Bolivar" (giải hạng 2) : The Strongest, Oriente Petrolero và Bolívar (mặc dù họ đã xuống hạng năm 1969 trước kỷ nguyên LPFB).

Đối với mùa giải 2008, lần đầu tiên, ba giải đấu đã được chơi thay vì hai giải đấu thông thường. Giải đấu Apertura được chơi từ tháng 3 đến tháng 7 theo hệ thống vòng tròn; giải đấu Clausura diễn ra từ tháng 8 đến tháng 10, trong đó các đội được chia thành hai bảng 6 đội, mỗi đội gồm tất cả các đội phương Tây (cộng với Universitario) và Bảng B bao gồm tất cả các đội phía đông (cộng với Wilstermann và Aurora), hai đội đứng đầu mỗi bảng tiến vào bán kết và chung kết. Giải đấu play-off mới được tổ chức bao gồm các trận đấu trên sân nhà (và cùng với luật bàn thắng sân khách được sử dụng lần đầu tiên).

Số điểm trung bình từ hai mùa giải trước quyết định sự xuống hạng, với đội cuối cùng xuống hạng trực tiếp và được thay thế bởi đội vô địch Liga Nacional B.Và với đội xếp thứ 11 sẽ chơi một trận play-off với á quân Liga Nacional B.

Các đội hiện tại (2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của các đội bóng tham dự giải bóng đá chuyên nghiệp Bolivia (2020).
Đội Thuộc thành phố Sân vận động Sức chứa
Always Ready El Alto [1]Municipal de Villa Ingenio 25.000
Atlético Palmaflor Quillacoche [2]Municipal de Quillacollo 5.000
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Club_Aurora" rel="mw:ExtLink" title="Club Aurora" class="cx-link" data-linkid="192">Aurora</a> Cochabamba [3]Estadio Félix Capriles 32.000
[4]Blooming Santa Cruz Ramón Tahuichi Aguilera 38.000
Bolívar La Paz Hernando Siles 42.000
Guabirá Montero Gilberto Parada 13.000
Jorge Wilstermann Cochabamba <a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Estadio_F%C3%A9lix_Capriles" rel="mw:ExtLink" title="Estadio Félix Capriles" class="cx-link" data-linkid="224">Estadio Félix Capriles</a> 32.000
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Nacional_Potos%C3%AD" rel="mw:ExtLink" title="Nacional Potosí" class="cx-link" data-linkid="227">Nacional Potosí</a> Potosí Víctor Agustín Ugarte 32.105
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Oriente_Petrolero" rel="mw:ExtLink" title="Oriente Petrolero" class="cx-link" data-linkid="234">Oriente Petrolero</a> Santa Cruz Ramón Tahuichi Aguilera 38.000
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Club_Real_Potos%C3%AD" rel="mw:ExtLink" title="Club Real Potosí" class="cx-link" data-linkid="241">Real Potosí</a> Potosí Víctor Agustín Ugarte 32.105
[5]Real Santa Cruz Santa Cruz [6]Real Santa Cruz 14.000
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Royal_Pari_F.C." rel="mw:ExtLink" title="Royal Pari F.C." class="cx-link" data-linkid="255">Royal Pari</a> Santa Cruz Ramón Tahuichi Aguilera 38.000
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Club_San_Jos%C3%A9" rel="mw:ExtLink" title="Club San José" class="cx-link" data-linkid="262">San José</a> Oruro Jesús Bermúdez 33.795
<a href="https://en.wikipedia.org/wiki/The_Strongest" rel="mw:ExtLink" title="The Strongest" class="cx-link" data-linkid="269">The Strongest</a> La Paz Hernando Siles 42.000

Danh sách các nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Torneo Interdepartamental (AFLP)[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Quán quân Á quân Vị trí thứ ba
1950 Bolívar (1) <a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Litoral_de_Cochabamba" rel="mw:ExtLink" title="Litoral de Cochabamba" class="cx-link" data-linkid="286">Litoral</a> Unión Maestranza
1951 <a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Club_Always_Ready" rel="mw:ExtLink" title="Club Always Ready" class="cx-link" data-linkid="291">Always Ready</a> (1) Bolívar Ferroviario
1952 The Strongest(1) <a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Club_Always_Ready" rel="mw:ExtLink" title="Club Always Ready" class="cx-link" data-linkid="300">Always Ready</a> Ingavi
1953 Bolívar (2) <a href="https://en.wikipedia.org/wiki/Club_Always_Ready" rel="mw:ExtLink" title="Club Always Ready" class="cx-link" data-linkid="300">Always Ready</a> Ingavi

Torneo Integrado (AFLP)[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Đội vô địch Á quân Vị trí thứ ba
1954 Litoral (1) The Strongest Deportivo Municipal
1955 San José (1) Chaco Petrolero Bolívar
1956 Bolívar (2) Deportivo Municipal Litoral
1957 Always Ready (2) Deportivo Municipal Chaco Petrolero
1957 AFC–AFO Jorge Wilstermann (1) Aurora San José
1958 Jorge Wilstermann (2) Deportivo Municipal San José
1959 Jorge Wilstermann (3) Always Ready Bolívar

Copa Simón Bolívar (FBF)[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Đội vô địch Á quân Vị trí thứ ba
1960 Jorge Wilstermann (4) Aurora Deportivo Municipal
1961 Deportivo Municipal (1) The Strongest Chaco Petrolero
1962 Chaco Petrolero (1) The Strongest Deportivo Municipal
1963 Aurora (1) Jorge Wilstermann
1964 The Strongest (2) Deportivo Municipal 31 de Octubre
1965 Deportivo Municipal (2) Jorge Wilstermann Oriente Petrolero
1966 Bolívar (4) 31 de Octubre Jorge Wilstermann
1967 Jorge Wilstermann (5) Always Ready Blooming
1968 Bolívar (5) Guabirá Litoral
1969 Universitario (LP) (1) Bolívar Oriente Petrolero
1970 Chaco Petrolero (2) The Strongest
1971 Oriente Petrolero (1) Chaco Petrolero The Strongest
1972 Jorge Wilstermann (6) Oriente Petrolero Petrolero
1973 Jorge Wilstermann (7) Deportivo Municipal 31 de Octubre
1974 The Strongest (3) Jorge Wilstermann Bolívar
1975 Guabirá (1) Bolívar Oriente Petrolero
1976 Bolívar (6) Oriente Petrolero Guabirá

Liga de Fútbol Profesional Boliviano[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Đội vô địch Á quân Vị trí thứ ba
1977 The Strongest (4) Oriente Petrolero Bolívar
1978 Bolívar (7) Jorge Wilstermann Oriente Petrolero
1979 Oriente Petrolero (2) The Strongest Blooming

Bolívar
1980 Jorge Wilstermann (8) The Strongest Chaco Petrolero
1981 Jorge Wilstermann (9) Blooming Guabirá

Deportivo Municipal
1982 Bolívar (8) Jorge Wilstermann Blooming

Oriente Petrolero
1983 Bolívar (9) Oriente Petrolero Blooming

The Strongest
1984 Blooming (1) Bolívar Oriente Petrolero

The Strongest
1985 Bolívar (10) Jorge Wilstermann Real Santa Cruz
1986 The Strongest (5) Oriente Petrolero Không có
1987 Bolívar (11) Oriente Petrolero Không có
1988 Bolívar (12) The Strongest Không có
1989 The Strongest (6) Oriente Petrolero Không có
1990 Oriente Petrolero (3) Bolívar Không có
1991 Bolívar (13) San José Oriente Petrolero
1992 Bolívar (14) San José Jorge Wilstermann
1993 The Strongest (7) Bolívar Blooming
1994 Bolívar (15) Jorge Wilstermann The Strongest
1995 San José (2) Guabirá Bolívar
1996 Bolívar (16) Oriente Petrolero The Strongest
1997 Bolívar (17) Oriente Petrolero Blooming
1998 Blooming (2) Jorge Wilstermann The Strongest
1999 Blooming (3) The Strongest Bolívar
2000 Jorge Wilstermann (10) Oriente Petrolero The Strongest
2001 Oriente Petrolero (4) Bolívar The Strongest
2002 Bolívar (18) Oriente Petrolero The Strongest
2003 Apertura The Strongest (8) Bolívar Jorge Wilstermann
Clausura The Strongest (9) Jorge Wilstermann Bolívar
2004 Apertura Bolívar (19) Aurora Jorge Wilstermann
Clausura The Strongest (10) Oriente Petrolero Real Potosí
2005 Adecuación Bolívar (20) The Strongest Oriente Petrolero
2005–06 Apertura Blooming (4) Bolívar Oriente Petrolero
Clausura Bolívar (21) Real Potosí Universitario
2006 Segundo Torneo Jorge Wilstermann (11) Real Potosí Oriente Petrolero
2007 Apertura Real Potosí (1) Bolívar La Paz
Clausura San José (3) La Paz Blooming
2008 Apertura Universitario (1) La Paz San José
Clausura Aurora (2) Blooming La Paz

Real Potosí
2009 Apertura Bolívar (22) Real Potosí San José
Clausura Blooming (5) Bolívar The Strongest

Oriente Petrolero
2010 Apertura Jorge Wilstermann (12) Oriente Petrolero Aurora
Clausura Oriente Petrolero (5) Bolívar Aurora
2011 Adecuación Bolívar (23) Real Potosí Oriente Petrolero
2011–12 Apertura The Strongest (11) Universitario Oriente Petrolero
Clausura The Strongest (12) San José Oriente Petrolero
2012–13 Apertura The Strongest (13) San José Bolívar
Clausura Bolívar (24) Oriente Petrolero San José
2013–14 Apertura The Strongest (14) Bolívar San José
Clausura Universitario (2) San José The Strongest
2014–15 Apertura Bolívar (25) Oriente Petrolero The Strongest
Clausura Bolívar (26) The Strongest Jorge Wilstermann
2015–16 Apertura Sport Boys (1) Bolívar The Strongest
Clausura Jorge Wilstermann (13) The Strongest Universitario
2016–17 Apertura 2016 The Strongest (15) Bolívar Oriente Petrolero
Apertura 2017 Bolívar (27) The Strongest Guabirá
Clausura Bolívar (28) The Strongest Jorge Wilstermann
  • Torneo Adecuación được tổ chức đúngtheo cách thức châu Âu (tháng 8 đến tháng 5)

División de Fútbol Profesional[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Đội vô địch Á quân Vị trí thứ ba
2018 Apertura Jorge Wilstermann (14) The Strongest San José
Clausura San José (4) The Strongest Royal Pari
2019 Apertura Bolívar (29) The Strongest Nacional Potosí
Clausura Jorge Wilstermann (15) The Strongest Bolívar

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Số lần vô địch Số lần về nhì Winning years Runners-up years
Bolívar
29
15
1950, 1953, 1956, 1966, 1968, 1976, 1978, 1982, 1983, 1985, 1987, 1988, 1991, 1992, 1994, 1996, 1997, 2002, 2004 Apertura, 2005 Adecuación, 2005–06 Clausura, 2009 Apertura, 2011 Adecuación, 2013 Clausura, 2014 Apertura, 2015 Clausura, 2017 Apertura, 2017 Clausura, 2019 Apertura 1951, 1969, 1975, 1984, 1990, 1993, 2001, 2003 Apertura, 2005–06 Apertura, 2007 Apertura, 2009 Clausura, 2010 Clausura, 2013 Apertura, 2015 Apertura, 2016 Apertura
The Strongest
15
17
1952, 1964, 1974, 1977, 1986, 1989, 1993, 2003 Apertura, 2003 Clausura, 2004 Clausura, 2011 Apertura, 2012 Clausura, 2012 Apertura, 2013 Apertura, 2016 Apertura 1954, 1961, 1962, 1970, 1979, 1980, 1988, 1999, 2005 Adecuación, 2015 Clausura, 2016 Clausura, 2017 Apertura, 2017 Clausura, 2018 Apertura, 2018 Clausura, 2019 Apertura, 2019 Clausura
Jorge Wilstermann
15
8
1957, 1958, 1959, 1960, 1967, 1972, 1973, 1980, 1981, 2000, 2006 Segundo Torneo, 2010 Apertura, 2016 Clausura, 2018 Apertura, 2019 Clausura 1963, 1965, 1974, 1978, 1985, 1994, 1998, 2003 Clausura
Oriente Petrolero
5
15
1971, 1979, 1990, 2001, 2010 Clausura 1972, 1976, 1977, 1983, 1986, 1987, 1989, 1996, 1997, 2000, 2002, 2004 Clausura, 2010 Apertura, 2013 Clausura, 2014 Apertura
Blooming
5
3
1984, 1998, 1999, 2005–06 Apertura, 2009 Clausura 1982, 1983, 2008 Clausura
San José
4
5
1955, 1995, 2007 Clausura, 2018 Clausura 1991, 1992, 2012 Clausura, 2012 Apertura, 2014 Clausura
Deportivo Municipal
2
5
1961, 1965 1956, 1957 Integrado, 1958, 1964, 1973
Always Ready
2
5
1951, 1957 1952, 1953, 1959, 1963, 1967
Aurora
2
4
1963, 2008 Clausura 1957, 1960, 1964, 2004 Apertura
Chaco Petrolero
2
2
1962, 1970 1955, 1971
Universitario
2
1
2008 Apertura, 2014 Clausura 2011 Apertura
Real Potosí
1
4
2007 Apertura 2005–06 Clausura, 2006 Segundo Torneo, 2009 Apertura, 2011 Adecuación
Guabirá
1
2
1975 1995, 1968
Litoral
1
1
1954 1950
Sport Boys
1
0
2015 Apertura
Universitario (LP)
1
0
1969

Liên hệ[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Comienza El Profesionalismo 1950-1959 on Historia del fútbol boliviano by Carlos Mesa Gisbert
  2. ^ Y nació la liga by Jaime Galarza, 2 Jan 2012

Các trang khác[sửa | sửa mã nguồn]