Karim Hendou

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Karim Hendou
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Karim Hendou
Ngày sinh 27 tháng 5, 1986 (37 tuổi)
Nơi sinh Algiers, Algérie
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
ASM Oran
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2006 Shakhtar Donetsk
2006–2007 FC Zorya Luhansk
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2008 FC Nyva Ternopil 1 (0)
2008–2009 JS El Biar 29 (12)
2009–2014 USM El Harrach 145 (3)
2014–2016 MC Alger 27 (0)
2016–2017 USM Bel-Abbès 9 (0)
2017 USM El Harrach 2 (0)
2017– ASM Oran ? (?)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 Ukraina U18 6 (0)
2009 Algérie A’ 2 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Karim Hendou, hay Karim Khendu, (tiếng Ả Rập: كريم هندو‎, tiếng Ukraina: Карім Хенду) (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1986 ở Algiers) là một cầu thủ bóng đá người Algérie thi đấu cho ASM Oran.[1]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Hendou sinh ra ở Algiers, Algérie với bố là người Algérie và mẹ là người Ukraina.[2] Gia đình anh chuyển đến Ukraine khi anh còn nhỏ, và Hendou sống ở đó 12 năm trước khi trở lại Algérie để thi đấu cho JS El Biar.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, Hendou thi đấu cho Ukraina ở cấp độ U-18, ra sân 6 trận.[3]

Năm 2009, Hendou được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Algérie A’ và played trong trận giao hữu với JS Kabylie.[4][5]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “USMH: Hendou de l'Ukraine à El Harrach”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ http://www.ffu.org.ua/ukr/tournaments/arch2/teams/163/24/
  4. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2009. Truy cập 2010-02–13. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  5. ^ “EN A' : Défaite face à la JS kabylie en amical”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]