Lý Thi Hoa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lý Thi Hoa
李施嬅
Lý Thi Hoa vào năm 2020
Sinh12 tháng 2, 1981 (43 tuổi)
Hồng Kông thuộc Anh
Quốc tịch Canada
 Hồng Kông
Trường lớpĐại học Toronto
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Diễn viên
Năm hoạt động2003–nay
Phối ngẫu
Xa Túy Kiện (cưới 2021)
Bạn đờiĐặng Kiện Hoằng
(2004–2009)

Lý Thi Hoa (tiếng Anh: Selena Lee Sze Wah, sinh ngày 12 tháng 2 năm 1981), nghệ danh trước đây là Lý Thi Vận,[1] là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Canada gốc Hồng Kông. Cô từng là diễn viên độc quyền của đài truyền hình TVB.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Lý Thi Hoa xuất thân trong một gia đình giàu có tại Hồng Kông. Cha của cô là Lý Quang Huy, ông chủ của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết bị điện tử gia dụng Nhã Đạt (雅達家電有限公司) - một công ty điện tử nổi tiếng.

Năm 1988, Lý Thi Hoa cùng gia đình di dân đến Toronto, Canada. Cô sống ở Canada với mẹ và anh trai trong khi cha cô vẫn làm việc tại Hồng Kông trong một thời gian dài. Sau đó, cha mẹ cô li dị và cha cô tái hôn. Lý Thi Hoa có một người em cùng cha khác mẹ. Cô chỉ có thể trở về Hồng Kông để thăm cha trong kỳ nghỉ hè và gặp nhau mỗi năm một lần.[2]

Cuối năm 2004, công ty của cha cô nợ một khoản tiền rất lớn và buộc phải phá sản.[3] Thời điểm này cuộc sống của Lý Thi Hoa bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng, cô cùng với các anh em chăm sóc bố mẹ và gia đình.[4]

Sau khi tốt nghiệp trung học, Lý Thi Hoa theo học ngành kế toán tại Đại học Toronto, tại đây cô từng là Phó chủ tịch hội sinh viên nghiên cứu Kinh doanh.[5] Năm 2001, cô lấy bằng Cử nhân Thương mại Kinh doanh.

Lý Thi Hoa là thành viên của Hồ thuyết bát đạo hội (Hội bà tám) - một trong những hội chị em thân thiết nhất TVB. Thành viên của nhóm này gồm có cô, Hồ Hạnh Nhi, Hồ Bội Úy, Hồ Định Hân, Huỳnh Trí Văn, Diêu Tử Linh. Cả sáu người đều có cùng sở thích và rất hiểu ý nhau, thường xuyên động viên, khích lệ nhau. Khi tham gia show thực tế Hồ thuyết bát đạo Kỳ nghỉ chân tình (The Sisterhood Traveling Gang), cô đã chia sẻ rằng vì biết bản thân không phải diễn viên giỏi nên luôn cố gắng phấn đấu thật nhiều. Dẫu rằng sự cố gắng cứ kéo dài mệt mỏi theo năm tháng nhưng bản thân vẫn sẽ không bỏ cuộc.

Cô còn là thành viên của nhóm Crazy Runner, nhóm này gồm sáu cô gái của Hồ thuyết bát đạo hội, cùng với Tạ Đông Mẫn, Viên Vỹ Hào, Trần Sơn ThôngHồ Nặc Ngôn. Crazy Runner có một chương trình tài liệu về hành trình chạy bộ của các thành viên có tên là Cùng nhau chạy qua ngày "(Shall We Run)".

Vào năm 2015, Lý Thi Hoa thông báo trên các trang mạng xã hội của mình rằng cô đã quyết định đổi tên nghệ danh tiếng Hoa từ Lý Thi Vận trở lại tên khai sinh, Lý Thi Hoa, để tưởng nhớ người bà vừa qua đời của cô.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2003, Lý Thi Hoa trở về Hồng Kông với nghệ danh Lý Thi Vận. Cô tham gia cuộc thi Hoa hậu Hồng Kông năm 2003. Trong vòng bán kết, cô đã giành giải thưởng "Hoa hậu ảnh" (Miss Photogenic) và "Hoa hậu tài năng" (Miss Talent).[6] Dù được giới truyền đánh giá là thí sinh có tiềm năng nằm trong top 3 nhưng Lý Thi Hoa chỉ dừng lại ở top 5 chung cuộc. Sau cuộc thi, cô kí hợp đồng với TVB và trở thành diễn viên của TVB dưới hợp đồng nghệ sĩ cơ bản.[7]

Bộ phim truyền hình đầu tiên cô tham gia ở TVB là Đột phá cuối cùng (2004) với những diễn viên đàn anh, đàn chị như Trương Gia Huy, Lâm Phong, Quách Thiện Ni,... Từ diễn viên phụ, Lý Thi Hoa vượt lên tuyến 2 với vai diễn nổi bật như bà chủ quán trọ Yên Dạ Lai trong phim Bố y thần tướng (2005). Thành công của nhân vật Tâm Di trong phim Thuật tiên tri (2007) cũng đưa cô vào danh sách đề cử top 10 nữ diễn viên tiến bộ của nhà đài. Tuy nhiên, khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2010, Lý Thi Hoa vẫn quẩn quanh với những vai diễn nhỏ. Có thể thấy, mặc dù tham gia nhiều phim hay cùng với các vai diễn từ chính đến phụ và được khán giả nhớ đến, song Lý Thi Hoa vẫn chưa có cơ hội tỏa sáng như đồng nghiệp mình. Lý Thi Hoa là hoa đán có lượng phim thấp nhất trong dàn diễn viên cùng thời điểm. Thậm chí có một khoảng thời gian, đàn chị Uông Minh Thuyên từng nghĩ cô không còn đóng phim nữa.

Năm 2017, Lý Thi Hoa giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng điện ảnh châu Âu (European Cinematography Awards) và Giải thưởng điện ảnh Los Angeles (Los Angeles Film Awards) cho vai diễn trong bộ phim ngắn của Mỹ"Once More".[8][9] Đầu năm 2019, Lý Thi Hoa tham gia bộ phim truyền hình tội phạm Canada Máu và nước,[10] vai diễn này giúp cô được đề cử Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Màn ảnh Canada lần thứ 7.[11]

Đầu tháng 4 năm 2019, Lý Thi Hoa xác nhận rời TVB sau 16 năm gắn bó và ký hợp đồng với công ty quản lý ở Bắc Mỹ để phát triển sự nghiệp sang Hollywood trong tháng 5 cùng năm.[12]

Tháng 6 năm 2020, Lý Thi Hoa thông báo trên mạng xã hội rằng cô sẽ tham gia bộ phim Tòa nhà Kim Tiêu 2.

Tháng 1 năm 2021, cô trở lại Canada để quay phần thứ ba của loạt phim Canada còn dang dở "Blood and Water".

Ngày 8 tháng 2 năm 2021, Lý Thi Hoa thông báo trên mạng xã hội việc cô đã nhận lời cầu hôn của bạn trai ngoài ngành giải trí.

Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Chú thích
2007 Tình yêu là...

Love Is...

Vivian Vai chính
2009 Kẻ sát nhân

Murderer

Hazel Giọng nói

(Tiếng Quảng Đông)

2011 Đơn thân nam nữ

Don't Go Breaking My Heart

Người phụ nữ mang thai Cameo
2016 Once More[13] Selina Vai chính

Phim truyền hình (TVB)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Chú thích
2004 Đột phá cuối cùng

(Thiên nhai hiệp y)

天涯俠醫

The Last Breakthrough

Shirley Phương Tuyết Nhi

方雪兒

Fong Suet Yee

Vai phụ
2005 Bà nhà tôi / Người vợ thẩm phán 1

(Lão bà đại nhân)

老婆大人

Just Love

Yoyo Lương Hân Hân

梁昕昕

Leung Yan Yan

Chuyện về chàng Vượng

(A Vượng tân truyện)

阿旺新傳

Life Made Simple

Joanna Dương Uyển Quân

楊婉君

Yeung Yuen Kwan

Kung Fu Phật Sơn

(Phật Sơn tán sư phụ)

佛山贊師父

Real Kung Fu

Phú Sát Hạo Nguyệt

富察·皓月

Fuchat Ho Yuet

Vua thảo dược

(Bổn tạo dược vương)

本草藥王

The Herbalist's Manual

Ngô Mộ Dung

吳慕榕

Ng Mo Yung

2006 Bố Y thần tướng

布衣神相

Face To Fate

Yên Dạ Lai

嫣夜來

Yin Ye Loi

Trên cả tình yêu

(Phì điền hỉ sự)

肥田囍事

To Grow with Love

Maggie Quách Bảo Lạc

郭寶樂

Kwok Bo Lok

2007 Thuật tiên tri

(Tiên tri toán)

天機算

A Change of Destiny

Tâm Di

心怡

Sum Yi

Cảnh sát mới ra trường / Cảnh sát

(Học cảnh xuất canh)

學警出更

On the First Beat

Diệp Linh Phượng

葉玲鳳

Yip Ling Fung

Quy luật sống còn 2

(Luật chính tân nhân vương II)

律政新人王II

Survivor's Law II

Trịnh Thể Ngọc

鄭彩玉

Cheng Choi Yuk

2008 Hạnh phúc ảo

(Tối mĩ lệ đích đệ thất thiên)

最美麗的第七天

The Seventh Day

Miko Nguyễn Tịnh

阮靜

Yuen Ching

Hồng ân Thái cực quyền

(Thái cực)

太極

The Master of Tai Chi

Ngôn Thúy Kiều

言翠翹

Yin Chui Kiu

Bằng chứng thép II

(Pháp chứng tiên phong II)

法證先鋒II

Forensics Heroes II

Cat Lý Kiều

李 蕎

Lee Kiu

Thiếu niên tứ đại danh bổ

四少年四大名捕

The Four

Lam Nhược Phi

藍若飛

Lam Yeuk Fei

Quyền lực của đồng tiền

(Đông Sơn phiêu vũ tây quan tình)

東山飄雨西關晴

When Easterly Showers Fall on the Sunny West

Phương Bảo Kỳ

方寶琦

Fong Bo Kei

2009 Bà nhà tôi 2 / Người vợ thẩm phán 2

(Lão bà đại nhân II)

老婆大人II

Just Love II

Yoyo Lương Hân Hân

梁昕昕

Leung Yan Yan

Cung tâm kế

宮心計

Beyond the Realm of Conscience

Vạn Bảo Hiền / Hiền Phi

萬寶賢 / 賢妃

Man Bo Yin / Yin Fei

2010 Thiết mã tầm kiều

鐵馬尋橋

A Fistful of Stances

Angel Vinh Chỉ Tình

榮芷晴

Wing Tze Ching

Công chúa giá đáo

公主嫁到

Can't Buy Me Love

Nguyễn Tiểu Ngọc

阮小玉

Yuen Siu Yuk

2011 Đại nội thị vệ

(Tử cấm kinh lôi)

紫禁驚雷

The Life and Times of a Sentinel

Trác Tử Ngưng / Ái Tân Giác La Đoan Mẫn

卓紫凝 / 愛新覺羅·端敏

Cheuk Chi Ying / Duen Man Gaak Gaak

Vai chính
2012 Hoán lạc vô cùng

換樂無窮

Wish and Switch

Hailey Hầu Nhược Hải

侯若海

Hou Yuek Hoi

Nữ tuyến 2
Sàn đấu cuộc đời

(Quyền vương)

拳王

Gloves Come Off

Donna Tề Bách Huy

齊柏暉

Chai Pak Fai

Vai chính
Đại thái giám

大太監

The Confidant

Tác Xước Lạc Uyển (Uyển Thái Phi)

索綽絡·婉 (婉太嬪)

Sok Coek Lok Yuen

Khách mời đặc biệt

(tập 5)

2013 Bãi biển tình yêu

(Tình việt hải ngạn tuyến)

情越海岸線

Slow Boat Home

Heidi Quách Hy Văn

郭希雯

Kwok Hei Man

Nữ tuyến 2
Quý ông thời đại

(Thục nam hữu hoặc)

熟男有惑

Awfully Lawful

Elsa Chung Lệ Sa

鍾麗莎

Chung Lai Sa

2014 Hàn sơn tiềm long

寒山潛龍

Ghost Dragon of Cold Mountain

Đào Hoa / Ân Mi Nương

桃花 / 殷媚娘

To Fa / Yan Mei Neung

Vai chính
2015 Thiên địa phong vân

(Phong vân thiên địa)

風雲天地

Master of Destiny

Quan Nhược Nam (thời trẻ)

關若男

Kwan Yeuk Nam

Khách mời đặc biệt
Nô lệ nhà ở

(Lâu nô)

樓奴

Brick Slaves

Thái Kiên Tinh (Chị Kiên)

蔡堅菁 (堅姐)

Choi Kin Ching

Vai chính
2016 Định mệnh

(Thuần thục ý ngoại)

純熟意外

Presumed Accidents

Faye Lăng Nhược Phi / Trang Dĩnh Nhi / Nguyệt Nha công chúa

凌若菲 / 莊穎兒 / 月牙公主

Ling Yeuk Fei / Chong Wing Yee / Yuet Ngai Gung Zyu

Khách mời đặc biệt
2018 Thiên mệnh

天命

Succession War

Nữu Cô Lộc Lý Hoà Duệ (Hoàng Quý Phi)

孝和睿皇后 (皇貴妃)

Vai chính
2019 Tay bịp Hollywood

(Hà Lí Hoạt hữu cá đại lão thiên)

荷里活有個大老千

I Bet Your Pardon

Marilyn Mã Lợi Liên

瑪利蓮

Ma Lei Lin

Nữ tuyến 2
Tòa nhà Kim Tiêu

(Kim Tiêu đại hạ)

金宵大廈

Barrack O'Karma

Alex Chương Vỹ / Coco Dương Ngọc Hoa

章瑋 / 楊玉華

Cheung Wai / Yeung Yuk Wah

Vai chính
2020 Bằng chứng thép IV

(Pháp chứng tiên phong IV)

法證先鋒IV

Forensics Heroes IV

Dr. Man Văn Gia Hy

聞家希

Man Ka Hei

2022 Tòa nhà Kim Tiêu 2

(Kim Tiêu đại hạ 2)

金宵大廈2

Barrack O'Karma 2

Ella
2023 Nữ hoàng

tin tức 新聞女王 The Queen of news

Truơng Gia Nghiên Vai chính


Phim truyền hình (khác)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Chú thích
2013 - 2014 Spouse for House Jessica Tan Vai chính

Kênh Channel 5 (Singapore)

2015 Spouse for House 2
2018 Máu và nước Phần 2

Blood and Water Season 2

Michelle Chang Vai phụ

Phim Canada

2021 Máu và nước Phần 3

Blood and Water Season 3

Vai chính

Phim Canada / Mỹ

Chương trình truyền hình và tiết mục giải trí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên chương trinh Chú thích
2005 Du lịch Vĩnh An đặc biệt: Thần núi

永安旅遊 特約:神山

2006 Cuộc thi ai béo hơn

肥仔肥女競選大賽

Dẫn chương trình
15/16 Khách mời

Cùng với Huỳnh Trường Phát, Trần Chí Kiện

2007 Bánh trung thu Mĩ Tâm ưu đãi đặc biệt

美心冰皮月餅特約:美心冰皮美味日誌

Ngân hàng đặc biệt Đông Á: Giấc mơ giàu có trở thành sự thật

東亞銀行特約:創富夢成真

2008 Phần 6 Living Up

更上一層樓

Dẫn chương trình

Cùng với Dương Tranh, Dương Tuyết Cần

Chuyến bay đặc biệt của TurboJET: Toàn tâm ra khơi vì Ma Cao

TurboJET噴射飛航特約:全情為澳門啟航

Phạm hậu cảm

范後感

Fan and Kam

Khách mời ngày 18 tháng 10

Cùng với Lâm Phong, Ngô Trác Hi, Từ Tử San, Mã Quốc Minh

三個女人一個墟

Lady's Talk

Cùng với Lý Á Nam, Tào Mẫn Lợi
2009 Nhĩ phân cao hạ tập 15 - 16

耳分高下

Boom Boom Ba

Khách mời

Cùng với Tạ Thiên Hoa, Huỳnh Tông Trạch, Từ Tử San

Tài trí đạt nhân tập 4

財智達人

Outsmart

Khách mời

Cùng với Trần Kiện Phong, Hồ Định Hân, Lý Long Cơ

2010 Phần 3 Enoch's Footprint

以諾遊蹤:保羅勇闖高峰之旅

Dẫn chương trình

Cùng với Lâm Dĩ Nặc, Hà Cơ Hựu, Liêu Văn San, La Chí Cường

Dễ dàng chạm đến sức khỏe

屈臣氏特約:健康Easy Touch

20 năm Luật Cơ bản Hồng Kông

基本法情繫香港二十年

Thuyên gia Phúc Lộc Thọ tập 6

荃加福祿壽

Fun with Liza and Gods

Khách mời

Cùng với Tưởng Gia Mân, Hà Vận Thi, Lý Ỷ Văn, Khương Văn Kiệt

Chưởng Môn Nhân mùa 9 tập 20

超級遊戲獎門人

Super Trio Game Master

Khách mời

Cùng với các diễn viên phim Công chúa giá đáo: Xa Thi Mạn, Trần Hào, Mã Quốc Minh, Huỳnh Hạo Nhiên, Lý Hương Cầm, Nguyễn Triệu Tường, Tạ Tuyết Tâm, Lý Quốc Lân, Tiêu Chính Nam, Diêu Tử Linh, Trần Tự Dao, Lý Tư Hân

2011 Phần 5 Enoch's Footprint

以諾遊蹤:德國改革與轉化

Cùng với Lâm Dĩ Nặc, Hà Cơ Hựu, Câu Vân Tuệ, Từ Thiếu Hoa
2014 Kỷ niệm 15 năm trao trả Ma Cao Diễu hành giao hưởng La Tinh

慶祝澳門回歸祖國十五周年 拉丁城區幻彩大巡遊

Cùng với Chu Thiên Tuyết, Trần Trí Sâm
2015 Lựa chọn 1 phút cực mạnh tập 12

超強選擇1分鐘

The Million Dollar Minute

Khách mời

Cùng với Vương Hạo Tín, Mạch Trường Thanh, Mạch Mĩ Ân, Vũ Kiều

2016 Three Hungry Sisters

為食3姊妹

Dẫn chương trình

Cùng với Cao Hải Ninh, Hồ Bội Úy

Ngôi sao đến thăm Toronto Canada

星星探親團加拿大多倫多篇

A Starry Home Coming

Dẫn chương trình
Thưởng thức rượu toàn thế giới

酒遍全世界

In Vino Veritas

Dẫn chương trình cùng với Nhà phê bình rượu nổi tiếng Lý Chí Diên
2017 Hồ thuyết bát đạo Kỳ nghỉ chân tình [2]

胡說八道真情假期

The Sisterhood Traveling Gang

Dẫn chương trình tập 1 - 6

Cùng với Huỳnh Trí Văn, Hồ Hạnh Nhi, Hồ Bội Úy, Hồ Định Hân, Diêu Tử Linh

Cùng nhau chạy qua ngày tập 1

一起跑過的日子'

Shall We Run Shall We Run - 一起跑過的日子

Dẫn chương trình

Cùng với Trần Sơn Thông, Hồ Nặc Ngôn, Diêu Tử Linh

Thời đại làm công siêu cấp (Sức khoẻ siêu cấp 3: Mộng ngôi sao thành sự thật)

星級健康4之Go Green碳世界

Wellness On The Go

Dẫn chương trình tập 1

Cùng với Viên Vỹ Hào, Vương Quân Hinh, Trương Chấn Lãng

Dẫn chương trình tập 4

Cùng với Cung Gia Hân, Lê Nặc Ý, Lưu Bội Nguyệt, Viên Vỹ Hào, Diêu Tử Linh, Vương Quân Hinh, Trương Chấn Lãng

Diễu hành lễ hội mùa xuân Hồng Kông: Đêm biểu diễn quốc tế năm mới Cathay Pacific 2017香港新春花車巡遊: 2017國泰航空新春國際匯演之夜
2018 Hoa hậu Hồng Kông lần thứ 46

2018年度香港小姐競選 (最上鏡小姐評判)

Miss Hong Kong 2018

Giám khảo Hoa hậu ảnh

Cùng với Trần Khải Lâm, Điền Nhụy Ni, Lê Nặc Ý

Đầu bếp mĩ nữ mùa 3 tập 3

美女廚房 (第三輯)

Cooking Beauties

Khác mời

Cùng với Vương Mẫn Dịch, Hồ Định Hân

Triển lãm TVB 50+1 tái xuất phát 2019

TVB 50+1再出發節目巡禮2019

TVB Sales Presentation 2019

Khách mời biểu diễn
2019 Mua vui cho mọi người

(Ngu lạc đại gia)

娛樂大家

Liza's Online

Khách mời mùa 1 tập 4

Cùng với Trần Bối Nhi, Tạ Đông Mẫn, Ngô Hạnh Mĩ, Huỳnh Trí Văn, Hồ Định Hân, Hồ Bội Úy

VIP hôm nay

今日VIP

The Green Room

Khách mời ngày 23 tháng 9 (tập 189)
2020 Mua vui cho mọi người 10 giờ rưỡi

(Ngu lạc đại gia thập điểm bán)

娛樂大家10點半

Liza's Online

Khách mời mùa 2 tập 6

Cùng với Hải Tuấn Kiệt

Lưu hành kinh điển 50 năm

流行經典50年

Cantopop At 50

Khách mời

Cùng với Hải Tuấn Kiệt, Đàm Tuấn Ngạn, Trần Vỹ, Huỳnh Hạo Nhiên, Thang Lạc Văn, Chu Hối Lâm, Hồ Bội, Dương Liễu Thanh, Trương Tử Phong, Huỳnh Diệu Hoàng, Lâm Tử Siêu, Lý Long Cơ

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên quảng cáo Chú thích
2010 Vaseline Skin Care https://www.youtube.com/watch?v=uOZNxsixUoo

https://www.youtube.com/watch?v=BkxUHy57M94

https://www.youtube.com/watch?v=5sUy1nDvK44

2011 Vaseline Skin Care -Aloe Vera

https://www.youtube.com/watch?v=vgfznK0XAv8

2019 AXA Insurance

https://www.youtube.com/watch?v=02tbmg22G_A

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên bài hát Chú thích
2006 Dưới núi Phú Sĩ

富士山下

Under Mount Fuji

Tham gia diễn xuất trong MV

Cùng với Trần Dịch Tấn

Nha nhẫn

啞忍

Ya Ren (OT: Ma Ma de Hua)

Tham gia diễn xuất

Cùng với Trần Tiểu Xuân

2008 Thiên sứ lùn B

天使低低B

Sing A Song

Tham gia diễn xuất trong MV

Cùng với Vương Tổ Lam

2020 Hai lần duyên

二次緣

Second Love

Hát và tham gia diễn xuất trong MV

Cùng với Hải Tuấn Kiệt

[3]

Để cử và giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Phim Vai diễn Kết quả
2003 Hoa hậu Hồng Kông Hoa hậu ảnh

Miss Photogenic

Đoạt giải
Hoa hậu tài năng

Miss Talent

Đoạt giải
2004 Chik Chak TV Awards Top 5
2005 Giải thưởng thường niên TVB Nữ diễn viên tiến bộ nhất Kung Fu Phật Sơn Phú Sát Hạo Nguyệt Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Top 10
2006 Trên cả tình yêu Quách Bảo Lạc Đề cử
Nữ diễn viên tiến bộ nhất Vua thảo dược

Trên cả tình yêu

Top 5
Next Magazine TV Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Top 15
2007 Giải thưởng thường niên TVB Nữ diễn viên tiến bộ nhất Thuật tiên tri Tâm Di Đề cử
2008 Nữ diễn viên tiến bộ nhất Quy luật sống còn 2

Hồng ân Thái cực quyền

Hạnh phúc ảo

Bằng chứng thép II

Thiếu niên tứ đại danh bổ

Top 5
2009 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Cung tâm kế Vạn Bảo Hiền Đề cử
Nghệ sĩ phổ biến nhất TVB.com Đề cử
2010 Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Thiết mã tầm kiều Vinh Chỉ Tình Đề cử
Nữ diễn viên tiến bộ nhất Thiết mã tầm kiều

Công chúa giá đáo

Top 5
2011 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đại nội thị vệ Trác Tử Ngưng Đề cử
2012 StarHub TVB Awards Nữ diễn viên tiến bộ được yêu thích nhất Đoạt giải
2014 Giải thưởng truyền hình châu Á lần thứ 19 Nữ diễn viên hài xuất sắc nhất - Được đánh giá cao Spouse for House Jessica Tan Đoạt giải
TVB Star Awards Malaysia Nhân vật truyền hình được yêu thích nhất Hàn sơn tiềm long Đào Hoa

Ân Mi Nương

Top 15
Giải thưởng thường niên TVB Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2015 Nô lệ nhà ở Thái Kiên Tinh Đề cử
Nữ nhân vật được yêu thích nhất Đề cử
Phim hay nhất Đề cử
TVB Star Awards Malaysia Top 16 Nhân vật truyền hình được yêu thích nhất Đoạt giải
Nữ diễn viên chính được yêu thích nhất Đề cử
StarHub TVB Awards Đoạt giải
2016 Giải thưởng thường niên TVB Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Định mệnh Lăng Nhược Phi

Trang Dĩnh Nhi

Nguyệt Nha công chúa

Đề cử
Phim hay nhất Đề cử
StarHub TVB Awards Nữ nhân vật được yêu thích nhất Đoạt giải
Nữ diễn viên phụ được yêu thích nhất Đề cử
Giải thưởng quyến rũ và gợi cảm TOKYO BUST EXPRESS Đề cử
2017 Giải thưởng điện ảnh châu Âu

(European Cinematography Awards)

Nữ diễn viên xuất sắc nhất Once More Selina Đoạt giải
Giải thưởng điện ảnh Los Angeles

(Los Angeles Film Awards)

Đoạt giải
2018 Giải thưởng thường niên TVB Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Thiên mệnh Nữu Cô Lộc Lý Hoà Duệ Đề cử
Phim hay nhất Đề cử
Nữ nhân vật được yêu thích nhất Đề cử
Nữ diễn viên chính được yêu thích nhất (Singapore) Top 5
Nữ diễn viên chính được yêu thích nhất (Malaysia) Đề cử
2019 Giải thưởng Màn ảnh Canada lần thứ 7 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Máu và nước Michelle Chang Top 5[14]
Trang phục đẹp nhất Đoạt giải[15]
Giải thưởng thường niên TVB Cặp đôi được yêu thích nhất Tòa nhà Kim Tiêu Alex Chương Vỹ / Coco Dương Ngọc Hoa

Tiêu Vỹ Minh (A Tiêu) / Lưu Húc Huy (Trần Sơn Thông)

Đoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Chương Vỹ / Dương Ngọc Hoa Top 5
Phim hay nhất Top 3
Nữ nhân vật được yêu thích nhất Đoạt giải
Elite Awards 2019 Ngôi sao nổi tiếng nhất Đoạt giải[16]
Giải thưởng truyền hình do khán giả bình chọn 2019 Khán giả bình chọn kịch bản phim hay nhất Top 5
Khán giả bình chọn nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải
2020 Giải thưởng truyền hình do khán giả bình chọn Bằng chứng thép IV Văn Gia Hy Đề cử
Khán giả bình chọn phân cảnh hay nhất trong phim Đề cử
Giải thưởng thường niên TVB Nữ nhân vật được yêu thích nhất Đề cử
Nữ diễn viên chính được yêu thích nhất (Khu vực Malaysia) Đề cử
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng truyền hình châu Á lần thứ 25 Đề cử
JOOX Top Music Awards 2020 Hạng 6 đĩa đơn mùa 2 Hai lần duyên Cùng với Hải Tuấn Kiệt Đoạt giải
Vòng đầu tuyển chọn Kình ca kim khúc 2020 Đoạt giải
Giải thưởng Kình ca kim khúc Giải đồng cho ca khúc hợp ca hay nhất Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “【短片】【嫲嫲幫我改】李詩韻忽然改名叫「李施嬅」:覺得適合我嗎?”. 蘋果日報. ngày 10 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “準港姐李施嬅富爹疑做假帳”. 蘋果日報. Ngày 10 tháng 8 năm 2003.[liên kết hỏng]
  3. ^ “掟胡定欣 馬國明接收李施嬅”. 壹週刊. ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ “形象清純緋聞少千金小姐決意賺錢養家”. 香港文匯報. ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  5. ^ “爆料娛樂圈假學歷"克萊登大學"明星校友現形記”. 新華網. ngày 23 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ “Selena Lee Leaves TVB”. JayneStars.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ 26 tháng 8 năm 2003/0754191171.html “最上鏡小姐李施嬅、修身美態獎得主李嘉怡訪談” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). 新浪娛樂. ngày 26 tháng 8 năm 2003.[liên kết hỏng]
  8. ^ “May 2017”. LA Film Awards (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  9. ^ 郭敏玲 (ngày 22 tháng 8 năm 2017). “李施嬅變歐美雙料影后 努力14年衝出國際:終於有機會講感受!”. 香港01 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  10. ^ “Selena Li Nominated for Best Supporting Actress at 2019 Canadian Screen Awards”. JayneStars.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  11. ^ “2019 Best Supporting Actress, Drama”. Academy.ca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  12. ^ “Selena Lee Signs with American Talent Agency”. JayneStars.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ “Selena Lee”. IMDb. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ [1]
  15. ^ The best looks from the 2019 Canadian Screen Awards as chosen by a stylist
  16. ^ 《Elite awards星級企業大獎2019》 Lý Thi Hoa và Khương Hạo Văn chiến thắng hạng mục Ngôi sao ngổi tiếng nhất

Liên kết ngoài và mạng xã hội[sửa | sửa mã nguồn]