Lee Jung-woon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lee Jung-Woon
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lee Jung-Woon
Ngày sinh 5 tháng 5, 1980 (43 tuổi)
Nơi sinh Samcheok, Gangwon-do, Hàn Quốc
Chiều cao 1,70 m (5 ft 7 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gangneung FC
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2002 Đại học Sungkyunkwan
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2005 Chunnam Dragons[1] 24 (5)
2006–2008 Gangneung City FC[2] 33 (3)
2010 Gangwon FC[2] 1 (0)
2011 Gangneung City FC 11 (4)
2011–2012 Gangwon FC 11 (1)
2012–2013Gangneung City 0 (0)
2014– Gangneung FC 0 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 7 năm 2012
Lee Jung-woon
Hangul
이정운
Hanja
李楨雲
Romaja quốc ngữI Jeong Un
McCune–ReischauerI Chŏng Un
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.

Lee Jung-Woon (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1980) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho Gangneung City cho mượn từ Gangwon FCK League.

Sự nghiệp bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Anh sinh ra ở Samcheok, Gangwon và lớn lên ở Gangwon until adulthood.[2] Lee học tập tại Đại học Sungkyunkwan ở Seoul từ 1999 đến 2002. Anh đạt danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất tại Autumn College League Tournament 2000 (Hangul: 2000년 전국추계대학축구연맹전).

K League[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp đại học, anh chơi bóng tại K League Chunnam Dragons. Lee ghi 5 bàn và có 25 trận ra sân trong 3 năm. Khi mùa giải 2005 kết thúc, anh trở thành cầu thủ tự do. Anh thử việc ở đội bóng tại La Liga Deportivo Alavés[3] nhưng thất bại và anh trở lại Hàn Quốc mùa hè năm 2006.

Giải Quốc gia Hàn Quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Khi anh trở lại South Korea, đã hết thời hạn đăng kí K League. Vì vậy anh gia nhập đội bóng tại Giải Quốc gia Hàn Quốc Gangneung City FC ở quê nhà. Sau 3 năm tại Gangneung, anh rời đội bóng để thực hiện nghĩa vụ quân sự trong 2 năm.

Trở lại K League[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2010, ngay khi hoàn thành nghĩa vụ, anh thử việc tại Gangwon FC. Vào 12 tháng 7 năm 2010, anh gia nhập Gangwon FC. Ngày 24 tháng 7 năm 2010, anh có trận đấu đầu tiên cho Gangwon trước Jeonbuk ở Gangneung khi ngồi ghế dự bị. Anh trở lại Gangneung City FC sau mùa giải 2010.

Ngày 4 tháng 7 năm 2011, anh chuyển đến Gangwon FC.[4]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 12 tháng 7 năm 2012
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Hàn Quốc Giải vô địch Cúp KFA Cúp Liên đoàn Tổng cộng
2003 Chunnam Dragons K League 1 0 0 0 - 1 0
2004 4 1 1 0 4 0 9 1
2005 19 4 3 0 3 0 25 4
2006 Gangneung City Giải Quốc gia Hàn Quốc 13 0 1 0 - 14 0
2007 8 2 1 0 - 9 2
2008 12 1 1 0 - 13 1
2010 Gangwon FC K League 1 0 0 0 0 0 1 0
2011 Gangneung City Giải Quốc gia Hàn Quốc 11 4 1 1 - 12 5
2011 Gangwon FC K League 11 1 1 0 0 0 12 1
2012 0 0 2 0 - 2 0
Tổng cộng sự nghiệp 80 13 11 1 7 0 98 14

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 전남의 작은 거인 이정운 (bằng tiếng Hàn). Chunnam Dragons website. ngày 15 tháng 12 năm 2005.
  2. ^ a b c “내셔널리그 또 한명의 'K리거'배출” (bằng tiếng Hàn). Giải Quốc gia Hàn Quốc website. ngày 13 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “El Alavés prueba al surcoreano Lee Jung-Woon de cara a la próxima temporada” (bằng tiếng Tây Ban Nha). elcorreo.com. ngày 21 tháng 2 năm 2006.
  4. ^ “강원FC, 국가대표 출신 김진용 영입”. Joynews24 (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 4 tháng 7 năm 2011.