Lutjanus peru

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lutjanus peru
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. peru
Danh pháp hai phần
Lutjanus peru
(Nichols & Murphy, 1922)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Neomaenis peru Nichols & Murphy, 1922

Lutjanus peru là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1922.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh peru được đặt theo tên gọi của quốc gia Peru, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

L. peru có phân bố tương đối giới hạn trong vùng Đông Thái Bình Dương, từ phía nam bang California (Hoa Kỳ) và vịnh California trải dài về phía nam đến Peru, bao gồm quần đảo Revillagigedo.[1]

L. peru sống trên nền đáy cứng trong rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu độ sâu ít nhất là 80 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. peru là 95 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 50 cm.[3] Loài này có màu đỏ hồng ánh bạc.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8.[4]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. peru bao gồm cá nhỏ và nhiều loài thủy sinh không xương sống khác,[3] như tôm Penaeus californiensis, cua Grimothea planipes, mực Loligo và các loài tôm hạt Myodocopida (lớp Ostracoda).[5]

Số tuổi cao nhất được ghi nhận ở L. peru là 31 năm, thuộc về một cá thể ở phía tây nam vịnh California.[6] Chiều dài thuần thục sinh dục là khoảng 25,45 cm.[7]

La Paz, Baja California Sur, mùa sinh sản của L. peru kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7 (một cao điểm sinh sản nhỏ hơn là vào tháng 9), và kéo dài từ tháng 2 đến tháng 9 ở ven bờ bang Guerrero.[8]

Giá trị[sửa | sửa mã nguồn]

L. peru là một loài thương mại quan trọng ở México và đã được tiến hành trong nuôi trồng thủy sản.[9] L. peruLutjanus guttatus là hai loài có sản lượng đánh bắt cao nhất ở Panama, và đây cũng là loài cá hồng quan trọng thứ hai trong nghề cáNicaragua.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Rojas, P.; Cotto, A.; Acero, A.; Bessudo, S. (2010). Lutjanus peru. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183334A8095487. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183334A8095487.en. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus peru trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Lutjanus novemfasciatus, Pacific red snapper”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system.
  5. ^ Moreno-Sánchez, X. G.; Abitia-Cardenas, L. A.; Trujillo-Retana, G.; Navia, A. F.; Ramírez-Pérez, J. S.; Shirasago-German, B. (2016). “Variation of feeding habits of Lutjanus peru (Actinopterygii: Perciformes: Lutjanidae) caught in two regions of the Gulf of California, Mexico”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 46 (2): 97–108. doi:10.3750/AIP2016.46.2.05. ISSN 1734-1515.
  6. ^ Díaz-Uribe, J. Gabriel; Chávez, Ernesto A.; Elorduy-Garay, Juan F. (2004). “Assessment of the Pacific red snapper (Lutjanus peru) fishery in the southwestern Gulf of California” (PDF). Ciencias marinas. 30 (4): 561–574. ISSN 0185-3880.
  7. ^ Gallardo-Cabello, Manuel; Sarabia-Méndez, Marcela; Espino-Barr, Elaine; Anislado-Tolentino, Vicente (2010). “Biological aspects of Lutjanus peru in Bufadero Bay, Michoacán, México: growth, reproduction and condition factors”. Revista de biología marina y oceanografía. 45 (2): 205–215. doi:10.4067/S0718-19572010000200002. ISSN 0718-1957.
  8. ^ Dumas, S; Rosales-Velázquez, M. O; Contreras-Olguín, M; Hernández-Ceballos, D; Silverberg, N (2004). “Gonadal maturation in captivity and hormone-induced spawning of the Pacific red snapper Lutjanus peru”. Aquaculture. 234 (1): 615–623. doi:10.1016/j.aquaculture.2003.11.022. ISSN 0044-8486.
  9. ^ Peña-Marín, Emyr S.; Ibarra-Castro, Leonardo; Martínez-Brown, Juan M.; Hernández-López, Iris A.; Tovar-Ramírez, Dariel; Pérez-Urbiola, Juan C.; Morales-García, Vicente; Martinez-García, Rafael; Coop, Susana Camarillo (2021). “Partial characterization of digestive proteases in Pacific red snapper Lutjanus peru Nichols & Murphy, 1922 (Perciformes: Lutjanidae)”. Latin American Journal of Aquatic Research. 49 (3): 442–450. doi:10.3856/vol49-issue3-fulltext-2624. ISSN 0718-560X.