Meiacanthus tongaensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Meiacanthus tongaensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Meiacanthus
Loài (species)M. tongaensis
Danh pháp hai phần
Meiacanthus tongaensis
Smith-Vaniz, 1987

Meiacanthus tongaensis là một loài cá biển thuộc chi Meiacanthus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1987.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh tongaensis được đặt theo tên gọi của đảo quốc Tonga, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố chỉ nơi chốn trong tiếng Latinh).[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

M. tongaensis là loài đặc hữu của vùng biển Tonga, được tìm thấy trên các rạn san hô và nền đá vụn ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở M. tongaensis là 10 cm.[3] Loài này có màu vàng lục nhạt trên đầu và thân trên, chuyển sang màu vàng nhạt ở thân dưới và bụng. Vây lưng và vây hậu môn màu vàng lục, có sọc đen dày gần gốc vây lưng. Gốc và thùy đuôi màu vàng lục với phần trung tâm trong suốt, thùy thon dài hình lưỡi liềm ở cá trưởng thành.

Số gai vây lưng: 4; Số tia vây lưng: 27–28; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 17–18.[3]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng của M. tongaensis có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Williams, J. T. (2014). Meiacanthus tongaensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342099A48380128. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342099A48380128.en. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Meiacanthus tongaensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.