Moropus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Moropus
Thời điểm hóa thạch: Tiền Miocen
Tình trạng bảo tồn
Hóa thạch
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Perissodactyla
Họ (familia)Chalicotheriidae
Chi (genus)Moropus
Marsh, 1877

Các loài
Danh sách
  • M. distans Marsh 1877
  • M. elatus Marsh 1877
  • M. hollandi Peterson 1907
  • M. matthewi Holland and Peterson 1913
  • M. merriami Peterson 1914
  • M. oregonensis Leidy 1873
  • M. senex Marsh 1877

Moropus (nghĩa là "chân chậm") là một chi động vật có vú đã tuyệt chủng, thuộc về một nhóm tên là thú răng sỏi, là nhóm động vật thuộc bộ Guốc lẻ (Perissodactyla), trong đó bao gồm cả các loài ngựa, tê giáclợn vòi còn sinh tồn ngày nay. Các loài Moropus sống chủ yếu vào thời kỳ Miocen.

Giống như các loài thú răng sỏi khác, chúng khác với họ hàng ngày nay của chúng ở chỗ chúng có vuốt lớn chứ không có móng guốc ở hai chi trước, các móng vuốt này có thể được sử dụng để tự vệ cũng như để đào bới tìm kiếm thức ăn. Moropus có chiều cao khoảng 2,44 m (8 ft) tính đến vai. Ba móng guốc trông tương tự như vuốt và bị ép sát nhau trên mỗi chân bị chia sẻ ở đoạn giữa. Các móng vuốt này là nguyên nhân để Moropus có tên gọi khoa học của nó: "chậm" hay "chân chậm". Tên gọi này hàm ý rằng vì các móng vuốt mà Moropus có dáng đi vụng về. Nhưng khớp nối của các xương đốt ngón, bên cạnh việc chúng có chân và gan bàn chân có lẽ khá to lại chỉ ra rằng Moropus có thể kéo các vuốt lên một chút để có thể di chuyển hoàn toàn bình thường. Do các móng guốc cong vào phía trong, nó có lẽ có dáng đi kiểu chân chim.

Hóa thạch của Moropus được tìm thấy ở Bắc Mỹ.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]