Myripristis botche

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Myripristis botche
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. botche
Danh pháp hai phần
Myripristis botche
Cuvier, 1829
Danh pháp đồng nghĩa
  • Myripristis melanosticta Bleeker, 1863
  • Myripristis melanostictus Bleeker, 1863

Myripristis botche là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh botche vốn là tên thông thường của loài cá này tại Vizagapatam (Ấn Độ), cũng là nơi thu thập mẫu định danh.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ MozambiqueNam Phi, M. botche được phân bố trải dài về phía đông đến khu vực Đông Nam Á hải đảo, đảo New Ireland (Papua New Guinea) và quần đảo Solomon, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Tây ÚcNouvelle-Calédonie.[3]Việt Nam, M. botche đã được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Savịnh Nha Trang.[4]

M. botche sống ở độ sâu khoảng 25–71 m, ưa vùng nước đục nhiều bùn, thường thấy theo cặp (có khi hợp thành đàn) và ẩn mình trong các hang hốc vào ban ngày.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. botche là 30 cm.[5] Loài này có màu trắng bạc, đầu ửng đỏ. Chóp vây lưng mềm và vây hậu môn cũng như hai thùy đuôi có đốm đen. Các vây này có màu đỏ, trừ vây bụng và vây ngực trắng đục. Vảy ở thân trên viền màu đỏ nâu, còn lại viền đỏ. Màng nắp mang có màu đen.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số vảy đường bên: 27–29.[6]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của M. botche là các loài sinh vật phù du.

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

M. botche là loài được nhắm mục tiêu trong ngành ngư nghiệpRéunion và được đánh bắt trong ngành thương mại cá cảnhẤn Độ.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Myripristis botche. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67869953A115434681. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67869953A67871810.en. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Myripristis botche. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ Astakhov, D. A.; Kotlyar, A. N. (2006). “Finding of Myripristis botche (Holocentridae) in Coastal Waters of South Vietnam” (PDF). Journal of Ichthyology. 46 (9): 809–810. doi:10.1134/S0032945206090141. ISSN 1555-6425.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis botche trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2239. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)